Cách Xác Định Các Biện Pháp Tu Từ Trong Văn Học Việt Nam?

Bạn đang tìm hiểu về các biện pháp tu từ để làm cho bài viết của mình thêm sinh động và hấp dẫn? Đừng lo lắng, Xe Tải Mỹ Đình sẽ giúp bạn! Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan và chi tiết về các biện pháp tu từ thường gặp trong văn học Việt Nam, giúp bạn dễ dàng nhận biết và sử dụng chúng một cách hiệu quả. Cùng XETAIMYDINH.EDU.VN khám phá ngay nhé!

1. Biện Pháp Tu Từ Là Gì? Tại Sao Cần Xác Định Chúng?

Biện pháp tu từ là các kỹ thuật ngôn ngữ được sử dụng để tăng tính biểu cảm, gợi hình và gợi cảm cho lời nói, câu văn. Việc xác định và hiểu rõ các biện pháp tu từ giúp người đọc, người nghe cảm nhận sâu sắc hơn về nội dung và ý nghĩa mà tác giả muốn truyền tải. Theo nghiên cứu của Viện Ngôn ngữ học Việt Nam năm 2023, việc sử dụng thành thạo các biện pháp tu từ giúp tăng khả năng truyền đạt thông tin hiệu quả lên đến 40%.

Biện pháp tu từ giúp tăng tính biểu cảm cho lời nói, giúp người đọc cảm nhận sâu sắc hơn nội dung và ý nghĩa (Nguồn: Internet)

1.1. Tại Sao Cần Xác Định Biện Pháp Tu Từ?

  • Hiểu sâu sắc tác phẩm: Giúp người đọc giải mã ý nghĩa ẩn sau câu chữ, hiểu rõ hơn về tư tưởng và tình cảm của tác giả.
  • Nâng cao khả năng cảm thụ văn học: Rèn luyện khả năng phân tích, đánh giá và thưởng thức cái hay, cái đẹp của ngôn ngữ.
  • Cải thiện kỹ năng viết: Học hỏi cách sử dụng ngôn ngữ một cách sáng tạo, linh hoạt và hiệu quả.
  • Truyền đạt thông tin hiệu quả: Theo nghiên cứu của Đại học Sư phạm Hà Nội năm 2024, việc sử dụng biện pháp tu từ giúp tăng khả năng ghi nhớ và truyền đạt thông tin lên đến 30%.

1.2. Các Loại Biện Pháp Tu Từ Phổ Biến

Có rất nhiều biện pháp tu từ khác nhau, nhưng chúng có thể được phân loại thành hai nhóm chính:

  • Biện pháp tu từ từ vựng: Liên quan đến việc sử dụng từ ngữ một cách đặc biệt.
  • Biện pháp tu từ cú pháp: Liên quan đến việc sắp xếp câu chữ một cách đặc biệt.

2. Các Biện Pháp Tu Từ Từ Vựng Thường Gặp

Đây là những biện pháp tu từ dựa trên việc sử dụng từ ngữ một cách sáng tạo để tạo ra hiệu ứng nghệ thuật đặc biệt.

2.1. So Sánh

So sánh là đối chiếu hai hay nhiều sự vật, sự việc có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

  • Ví dụ: “Anh nhớ em như đông về nhớ rét” (Chế Lan Viên). Trong câu này, nỗi nhớ được so sánh với sự gắn bó tất yếu giữa mùa đông và cái rét, làm cho nỗi nhớ trở nên da diết và sâu sắc hơn.

So sánh là đối chiếu hai hay nhiều sự vật, sự việc có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn (Nguồn: Kenh14.vn)

2.1.1. Tác Dụng Của Phép So Sánh

  • Tăng tính hình tượng: Giúp người đọc hình dung rõ nét hơn về đối tượng được miêu tả.
  • Tăng tính biểu cảm: Thể hiện cảm xúc, thái độ của người viết một cách sinh động.
  • Làm nổi bật đặc điểm: Nhấn mạnh những đặc điểm quan trọng của đối tượng so sánh.

2.2. Ẩn Dụ

Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

  • Ví dụ: “Thuyền về có nhớ bến chăng? Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền” (Ca dao). Trong câu này, “thuyền” ẩn dụ cho người đi xa, “bến” ẩn dụ cho người ở lại, thể hiện tình cảm thủy chung, son sắt.

Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng (Nguồn: CDNNO.com)

2.2.1. Các Loại Ẩn Dụ

  • Ẩn dụ hình thức: Dựa trên sự tương đồng về hình dáng, màu sắc, kích thước.
  • Ẩn dụ phẩm chất: Dựa trên sự tương đồng về tính chất, đặc điểm.
  • Ẩn dụ cách thức: Dựa trên sự tương đồng về phương thức, hành động.
  • Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Dùng cảm giác này để miêu tả cảm giác khác.

2.2.2. Tác Dụng Của Phép Ẩn Dụ

  • Làm cho câu văn hàm súc, giàu hình ảnh: Khơi gợi trí tưởng tượng của người đọc.
  • Thể hiện tình cảm, thái độ kín đáo, sâu sắc: Tạo sự liên tưởng và suy ngẫm.

2.3. Hoán Dụ

Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

  • Ví dụ: “Áo nâu liền với áo xanh. Nông thôn cùng với thị thành đứng lên” (Tố Hữu). Trong câu này, “áo nâu” hoán dụ cho người nông dân, “áo xanh” hoán dụ cho công nhân, thể hiện sự đoàn kết của các tầng lớp nhân dân.

Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi (Nguồn: Hocvan12.com)

2.3.1. Các Loại Hoán Dụ

  • Lấy bộ phận chỉ toàn thể: Dùng một bộ phận để chỉ toàn bộ sự vật.
  • Lấy vật chứa đựng chỉ vật được chứa đựng: Dùng tên vật chứa để chỉ vật bên trong.
  • Lấy dấu hiệu, đặc điểm chỉ sự vật: Dùng đặc điểm nổi bật để chỉ sự vật.
  • Lấy cái cụ thể chỉ cái trừu tượng: Dùng sự vật hữu hình để chỉ khái niệm vô hình.

2.3.2. Tác Dụng Của Phép Hoán Dụ

  • Làm cho cách diễn đạt ngắn gọn, cô đọng: Tránh sự rườm rà, lặp lại.
  • Gợi ra những liên tưởng phong phú, sâu sắc: Mở rộng ý nghĩa của câu văn.

2.4. Nhân Hóa

Nhân hóa là gán cho vật, cây, con những đặc điểm, tính chất, hoạt động của con người, làm cho chúng trở nên gần gũi, sinh động.

  • Ví dụ: “Ông trời mặc áo giáp đen. Ra trận” (Trần Đăng Khoa). Trong câu này, “ông trời” được nhân hóa như một chiến binh, làm cho hình ảnh cơn mưa trở nên hùng dũng và mạnh mẽ.

Nhân hóa là gán cho vật, cây, con những đặc điểm, tính chất, hoạt động của con người (Nguồn: THPT Nguyễn Trãi)

2.4.1. Tác Dụng Của Phép Nhân Hóa

  • Làm cho thế giới vật trở nên sống động, có hồn: Tạo sự gần gũi, thân thiện.
  • Thể hiện tình cảm, cảm xúc của con người: Gửi gắm tâm tư, suy nghĩ vào sự vật.

2.5. Nói Quá (Phóng Đại)

Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

  • Ví dụ: “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng. Ngày tháng mười chưa cười đã tối” (Ca dao). Câu này phóng đại sự ngắn ngủi của đêm tháng năm và ngày tháng mười để diễn tả sự vất vả của người nông dân.

Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng (Nguồn: Vanhoaviet.com)

2.5.1. Tác Dụng Của Phép Nói Quá

  • Nhấn mạnh đặc điểm, tính chất của sự vật: Làm nổi bật đối tượng miêu tả.
  • Gây ấn tượng mạnh mẽ: Thu hút sự chú ý của người đọc, người nghe.
  • Tăng tính hài hước, sinh động: Tạo không khí vui vẻ, thoải mái.

2.6. Nói Giảm, Nói Tránh

Nói giảm, nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển để tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

  • Ví dụ: “Bác đã đi rồi sao Bác ơi!” (Tố Hữu). Trong câu này, từ “đi” được dùng để nói giảm về sự qua đời của Bác Hồ, thể hiện sự kính trọng và tiếc thương sâu sắc.

Nói giảm, nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển (Nguồn: SCR.vn)

2.6.1. Tác Dụng Của Phép Nói Giảm, Nói Tránh

  • Giảm nhẹ sự đau buồn, mất mát: An ủi, xoa dịu người nghe.
  • Tránh gây cảm giác khó chịu, phản cảm: Duy trì sự lịch sự, tế nhị.
  • Thể hiện sự tôn trọng, kính trọng: Đối với người hoặc sự việc được nhắc đến.

2.7. Điệp Ngữ

Điệp ngữ là biện pháp tu từ lặp lại một từ, cụm từ nhiều lần để tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn, bản.

  • Ví dụ: “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín” (Thép Mới). Trong câu này, từ “giữ” được lặp lại nhiều lần, nhấn mạnh vai trò quan trọng của cây tre trong đời sống người Việt.

Điệp ngữ là biện pháp tu từ lặp lại một từ, cụm từ nhiều lần để tăng cường hiệu quả diễn đạt (Nguồn: Bình Thuận.gov.vn)

2.7.1. Tác Dụng Của Phép Điệp Ngữ

  • Nhấn mạnh ý: Làm nổi bật thông điệp muốn truyền tải.
  • Tạo nhịp điệu, âm hưởng: Làm cho câu văn, đoạn văn trở nên du dương, dễ nhớ.
  • Gợi cảm xúc: Tạo sự đồng cảm, rung động trong lòng người đọc, người nghe.

2.8. Liệt Kê

Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.

  • Ví dụ: “Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung. Không giết được em, người con gái anh hùng!” (Trần Thị Lý). Trong câu này, hàng loạt hình ảnh “điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung” được liệt kê để thể hiện sự tàn bạo của kẻ thù và ý chí kiên cường của người chiến sĩ.

Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn (Nguồn: Lao Động)

2.8.1. Tác Dụng Của Phép Liệt Kê

  • Diễn tả đầy đủ, chi tiết: Cung cấp thông tin toàn diện về đối tượng miêu tả.
  • Tạo nhịp điệu, sự cân đối: Làm cho câu văn, đoạn văn trở nên hài hòa, hấp dẫn.
  • Nhấn mạnh, gây ấn tượng: Tăng cường hiệu quả biểu đạt.

2.9. Chơi Chữ

Chơi chữ là lợi dụng đặc điểm âm, nghĩa của từ ngữ để tạo ra những cách diễn đạt độc đáo, hài hước, gây bất ngờ.

  • Ví dụ: “Buồn trông chênh chếch bóng chiều, Trăng treo đầu núi, gió leo cành đào” (Truyện Kiều – Nguyễn Du). Trong câu này, Nguyễn Du sử dụng từ “leo” (vốn dùng cho người) để miêu tả gió, tạo ra sự liên tưởng thú vị và thể hiện tâm trạng buồn bã, cô đơn của nhân vật Kiều.

Chơi chữ là lợi dụng đặc điểm âm, nghĩa của từ ngữ để tạo ra những cách diễn đạt độc đáo, hài hước (Nguồn: Edubit.vn)

2.9.1. Tác Dụng Của Phép Chơi Chữ

  • Tạo sự thú vị, hài hước: Làm cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn.
  • Thể hiện sự thông minh, dí dỏm: Thể hiện khả năng sử dụng ngôn ngữ linh hoạt.
  • Gây ấn tượng, khó quên: Tạo điểm nhấn đặc biệt cho tác phẩm.

3. Các Biện Pháp Tu Từ Cú Pháp Thường Gặp

Đây là những biện pháp tu từ dựa trên việc sắp xếp câu chữ một cách đặc biệt để tạo ra hiệu ứng nghệ thuật.

3.1. Đảo Ngữ

Đảo ngữ là thay đổi trật tự thông thường của các thành phần trong câu để nhấn mạnh, gây ấn tượng.

  • Ví dụ: “Xuân đang tới, nghĩa là xuân đang qua. Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già” (Xuân Diệu). Trong câu này, Xuân Diệu đảo ngược trật tự “xuân đang qua” và “xuân sẽ già” lên trước để nhấn mạnh sự trôi chảy của thời gian.

Đảo ngữ là thay đổi trật tự thông thường của các thành phần trong câu để nhấn mạnh, gây ấn tượng (Nguồn: Youtube)

3.1.1. Tác Dụng Của Phép Đảo Ngữ

  • Nhấn mạnh thành phần được đảo lên: Làm nổi bật ý cần diễn đạt.
  • Tạo sự mới lạ, độc đáo: Thu hút sự chú ý của người đọc, người nghe.
  • Thay đổi nhịp điệu của câu: Tạo hiệu quả âm thanh đặc biệt.

3.2. Điệp Cấu Trúc

Điệp cấu trúc là lặp lại một cấu trúc câu hoặc một phần cấu trúc câu để tăng cường hiệu quả diễn đạt.

  • Ví dụ: “Dù ai nói ngả nói nghiêng. Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân” (Ca dao). Trong câu này, cấu trúc “Dù ai nói…” được lặp lại để nhấn mạnh sự kiên định, vững vàng của lòng người.

Điệp cấu trúc là lặp lại một cấu trúc câu hoặc một phần cấu trúc câu để tăng cường hiệu quả diễn đạt (Nguồn: Toigingonngu.com)

3.2.1. Tác Dụng Của Phép Điệp Cấu Trúc

  • Nhấn mạnh ý: Làm nổi bật thông điệp muốn truyền tải.
  • Tạo nhịp điệu, sự cân đối: Làm cho câu văn, đoạn văn trở nên hài hòa, hấp dẫn.
  • Gợi cảm xúc: Tạo sự đồng cảm, rung động trong lòng người đọc, người nghe.

3.3. Chêm Xen

Chêm xen là đưa thêm vào câu một hoặc nhiều thành phần phụ để bổ sung ý nghĩa hoặc thể hiện cảm xúc, thái độ.

  • Ví dụ: “Chúng ta, những người con của đất Việt, nguyện đoàn kết một lòng xây dựng đất nước giàu mạnh.” Trong câu này, cụm từ “những người con của đất Việt” được chêm xen vào để nhấn mạnh tình yêu quê hương, đất nước.

3.3.1. Tác Dụng Của Phép Chêm Xen

  • Bổ sung thông tin: Cung cấp thêm chi tiết, làm rõ ý nghĩa của câu.
  • Thể hiện cảm xúc, thái độ: Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của người viết.
  • Tạo sự gần gũi, thân thiện: Kết nối người viết với người đọc.

3.4. Câu Hỏi Tu Từ

Câu hỏi tu từ là câu hỏi được đặt ra không nhằm mục đích để hỏi, mà để khẳng định, phủ định hoặc bộc lộ cảm xúc, thái độ.

  • Ví dụ: “Ai làm cho bể kia đầy? Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?” (Ca dao). Trong câu này, câu hỏi được đặt ra không nhằm tìm kiếm câu trả lời, mà để thể hiện sự cảm thương đối với những khó khăn, vất vả của người nông dân.

Câu hỏi tu từ là câu hỏi được đặt ra không nhằm mục đích để hỏi (Nguồn: THPT Trần Phú – Đồng Nai)

3.4.1. Tác Dụng Của Phép Câu Hỏi Tu Từ

  • Khẳng định, phủ định một ý kiến: Thể hiện quan điểm, thái độ của người viết.
  • Bộc lộ cảm xúc, tình cảm: Diễn tả tâm trạng, suy nghĩ của nhân vật.
  • Gây ấn tượng, thu hút sự chú ý: Khơi gợi sự suy ngẫm của người đọc, người nghe.

3.5. Phép Đối

Phép đối là cách sắp xếp hai vế câu hoặc hai đoạn văn có cấu trúc tương tự nhau, ý nghĩa tương phản hoặc tương đồng để tạo sự cân đối, hài hòa và làm nổi bật ý.

  • Ví dụ: “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.” (Tục ngữ). Trong câu này, hai vế “gần mực thì đen” và “gần đèn thì sáng” đối nhau về ý nghĩa, thể hiện sự ảnh hưởng của môi trường sống đối với con người.

Phép đối là cách sắp xếp hai vế câu hoặc hai đoạn văn có cấu trúc tương tự nhau (Nguồn: Nhà sách Phương Nam)

3.5.1. Tác Dụng Của Phép Đối

  • Tạo sự cân đối, hài hòa: Làm cho câu văn, đoạn văn trở nên đẹp mắt, dễ đọc.
  • Làm nổi bật ý: So sánh, đối chiếu hai mặt của vấn đề để làm rõ ý nghĩa.
  • Tăng tính biểu cảm: Thể hiện cảm xúc, thái độ của người viết.

4. Yêu Cầu Về Nhận Biết Các Biện Pháp Tu Từ Đối Với Học Sinh

Theo chương trình Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, yêu cầu về nhận biết các biện pháp tu từ đối với học sinh được quy định như sau:

  • Lớp 3, 4, 5: Nhận biết tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hóa, so sánh.
  • Lớp 6, 7: Nhận biết các biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh.
  • Lớp 8, 9: Hiểu được các biện pháp tu từ điệp ngữ, chơi chữ, nói mỉa, nghịch ngữ.

Để nắm vững kiến thức về các biện pháp tu từ, học sinh cần:

  • Nắm vững khái niệm: Hiểu rõ định nghĩa, đặc điểm của từng biện pháp tu từ.
  • Nhận biết dấu hiệu: Tìm ra các dấu hiệu nhận biết đặc trưng của từng biện pháp.
  • Phân tích tác dụng: Giải thích được hiệu quả biểu đạt của từng biện pháp trong ngữ cảnh cụ thể.
  • Vận dụng linh hoạt: Sử dụng thành thạo các biện pháp tu từ trong quá trình viết văn.

5. Làm Thế Nào Để Xác Định Biện Pháp Tu Từ Hiệu Quả?

Việc xác định biện pháp tu từ đòi hỏi sự nhạy bén và khả năng phân tích ngôn ngữ. Dưới đây là một số bước bạn có thể thực hiện:

  1. Đọc kỹ văn bản: Đọc chậm và cẩn thận để nắm bắt ý nghĩa tổng thể của văn bản.
  2. Xác định các từ ngữ, hình ảnh đặc biệt: Chú ý đến những từ ngữ được sử dụng một cách khác thường, những hình ảnh gây ấn tượng mạnh.
  3. Phân tích ý nghĩa của chúng: Tìm hiểu xem những từ ngữ, hình ảnh đó có ý nghĩa gì, chúng có mối liên hệ nào với nhau.
  4. Đối chiếu với các biện pháp tu từ đã học: So sánh những gì bạn tìm thấy với các khái niệm về biện pháp tu từ để xác định loại biện pháp được sử dụng.
  5. Giải thích tác dụng của biện pháp tu từ: Nêu rõ hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ trong ngữ cảnh cụ thể.

6. Ứng Dụng Biện Pháp Tu Từ Vào Thực Tế

Không chỉ trong văn học, các biện pháp tu từ còn được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày, giúp chúng ta giao tiếp hiệu quả và thuyết phục hơn.

  • Trong quảng cáo: Các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, nói quá được sử dụng để làm nổi bật sản phẩm, dịch vụ và thu hút sự chú ý của khách hàng.
  • Trong hùng biện: Các biện pháp tu từ như điệp ngữ, câu hỏi tu từ được sử dụng để tăng tính thuyết phục và gây ấn tượng với người nghe.
  • Trong giao tiếp hàng ngày: Sử dụng các biện pháp tu từ một cách khéo léo giúp chúng ta diễn đạt ý kiến một cách tế nhị, hài hước và tạo thiện cảm với người đối diện.

7. Ví Dụ Minh Họa Về Biện Pháp Tu Từ Trong Các Tác Phẩm Văn Học Nổi Tiếng

Để giúp bạn hiểu rõ hơn về cách nhận diện và phân tích các biện pháp tu từ, Xe Tải Mỹ Đình xin đưa ra một vài ví dụ minh họa trong các tác phẩm văn học Việt Nam:

Tác phẩm Câu thơ/Văn Biện pháp tu từ Tác dụng
Truyện Kiều (Nguyễn Du) “Một ngày lạ thói sai ngoa, Lấy ngườiLoad MoreLoad MoreLoading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…Loading…

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *