Các Tác Phẩm Tiêu Biểu Của Nguyễn Trãi là những di sản văn hóa vô giá mà ông để lại cho dân tộc. Tại XETAIMYDINH.EDU.VN, chúng tôi cung cấp thông tin chi tiết về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi, giúp bạn hiểu rõ hơn về những đóng góp to lớn của ông. Khám phá kho tàng văn học đồ sộ của Nguyễn Trãi, nơi thể hiện tư tưởng yêu nước, lòng nhân ái và khát vọng hòa bình, cùng những áng thơ văn bất hủ trường tồn với thời gian.
1. Nguyễn Trãi: Anh Hùng Dân Tộc, Nhà Văn Hóa Lớn
Nguyễn Trãi (1380-1442) không chỉ là một nhà chính trị, quân sự lỗi lạc mà còn là một nhà văn hóa lớn của Việt Nam. Ông có những đóng góp quan trọng trong cuộc kháng chiến chống quân Minh và xây dựng nhà nước Đại Việt thời Lê Sơ. Các tác phẩm của ông, đặc biệt là thơ ca và văn chính luận, là di sản văn hóa vô giá của dân tộc.
Theo PGS.TS Nguyễn Hữu Sơn từ Viện Văn học, Nguyễn Trãi là một “tổng công trình sư” về văn hóa, chính trị và quân sự, người đặt nền móng cho sự phát triển của quốc gia Đại Việt sau chiến thắng quân Minh (Nguồn: Báo Văn hóa).
2. Tổng Quan Các Tác Phẩm Chính Của Nguyễn Trãi
Nguyễn Trãi để lại một di sản văn học phong phú với nhiều thể loại khác nhau. Dưới đây là tổng quan về các tác phẩm chính của ông:
2.1. Thơ Chữ Hán
- Ức Trai thi tập: Gồm 105 bài, thể hiện tâm tư, tình cảm của Nguyễn Trãi đối với đất nước, nhân dân và cuộc sống.
2.2. Thơ Chữ Nôm
- Quốc âm thi tập: Gồm 254 bài, thể hiện lòng yêu nước, tinh thần nhân đạo và khát vọng hòa bình của Nguyễn Trãi.
- Băng Hồ di sự lục: Gồm 10 bài.
2.3. Văn Chính Luận
- Bình Ngô đại cáo: Bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của Việt Nam, tổng kết cuộc kháng chiến chống quân Minh và khẳng định chủ quyền của Đại Việt.
- Quân trung từ mệnh: Tuyển tập các thư từ gửi tướng lĩnh nhà Minh.
- Chí Linh sơn phú: Bài phú tả cảnh núi Chí Linh.
- Các thư từ gửi tướng Minh: Thể hiện tài năng ngoại giao và quân sự của Nguyễn Trãi.
2.4. Tác Phẩm Lịch Sử
- Lam Sơn thực lục: Ghi chép về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
2.5. Tác Phẩm Địa Lý
- Hồng Đức bản đồ: Bản đồ Đại Việt thời Hồng Đức.
- Dư địa chí: Mô tả địa lý, sản vật của đất nước.
Thông tin chi tiết về các tác phẩm của Nguyễn Trãi có thể tìm thấy trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
3. Tuyển Chọn Các Bài Thơ Chữ Hán Tiêu Biểu Của Nguyễn Trãi
3.1. Bài Ba Tiêu
“Tự bén hơi xuân tốt lại thêm,
Đầy buồng lạ, màu thâu đêm.
Tình thư một bức phong còn kín,
Gió nơi đâu, gượng mở xem..”
Ảnh minh họa bài thơ Ba Tiêu của Nguyễn Trãi
Lời bình: Bài thơ Ba Tiêu thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên và tâm trạng của tác giả qua hình ảnh ba mảnh trăng trên bầu trời. Nguyễn Trãi sử dụng hình ảnh thiên nhiên để thể hiện sự hòa quyện giữa con người và vũ trụ, đồng thời bộc lộ những cảm xúc sâu lắng về cuộc đời và số phận.
3.2. Côn Sơn Ca
“Côn Sơn hữu tuyền,
Kỳ thanh lãnh lãnh nhiên,
Ngô dĩ vi cầm huyền.
Côn Sơn hữu thạch,
Vũ tẩy đài phô bích,
Ngô dĩ vi đan tịch.
Nham trung hữu tùng,
Vạn lý thuý đồng đồng,
Ngô ưng thị hồ yến tức kỳ trung.
Lâm trung hữu trúc,
Thiên mẫu ấn hàn lục,
Ngô ưng thị hồ ngâm tiêu kỳ trắc.
Vấn quân hà bất quy khứ lai,
Bán sinh trần thổ trường giao cốc?
Vạn chung cữu đỉnh hà tất nhiên,
Ẩm thuỷ phạn sơ tuỳ phận túc.
Quân bất kiến:
Đổng Trác hoàng kim doanh nhất ổ,
Nguyên Tái hồ tiêu bát bách hộc.
Hựu bất kiến:
Bá Di dữ Thúc Tề,
Thủ Dương ngạ tử bất thực túc?
Hiền ngu lưỡng giả bất tương mâu,
Diệc các tự cầu kỳ sở dục.
Nhân sinh bách tuế nội,
Tất cánh đồng thảo mộc.
Hoan bi ưu lạc điệt vãng lai,
Nhất vinh nhất tạ hoàn tương tục.
Khâu sơn hoa ốc diệc ngẫu nhiên,
Tự hậu thuỷ vinh cánh thuỷ nhục.
Nhân gian nhược hữu Sào Do đồ,
Khuyến thử thính ngã sơn trung khúc.”
Alt: Hình ảnh minh họa bài Côn Sơn Ca của Nguyễn Trãi, thể hiện cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp và tâm hồn thanh cao của tác giả.
Lời bình: Côn Sơn ca miêu tả cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp tại Côn Sơn, nơi Nguyễn Trãi thường lui tới để tĩnh tâm. Bài thơ thể hiện sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên, với những hình ảnh sinh động và tinh tế của cảnh vật. Nguyễn Trãi sử dụng cảnh sắc yên bình của Côn Sơn để phản ánh tâm trạng thanh thản và sự giải thoát khỏi những bận tâm trần tục, đồng thời bày tỏ lòng yêu thiên nhiên và sự tìm kiếm chân lý trong cuộc sống.
3.3. Mộng Sơn Trung
“Thanh Hư động lý trúc thiên can,
Phi bộc phi phi lạc kính hàn.
Tạc dạ nguyệt minh thiên tự thuỷ,
Mộng kỳ hoàng hạc thượng tiên đàn.”
Tạm dịch:
Trong động Thanh Hư có hàng nghìn cây trúc,
Thác nước bay xuống như lớp kính lạnh.
Đêm qua trăng sáng trời như nước,
Chiêm bao thấy cưỡi hạc vàng lên cõi tiên.
Lời bình: Mộng sơn trung phản ánh tâm trạng của Nguyễn Trãi khi tìm về sự thanh tịnh và cô tịch giữa núi rừng. Ông mượn giấc mộng để bày tỏ mong muốn thoát ly khỏi những phiền toái trần gian và tìm về với thiên nhiên, nơi mà con người có thể sống hòa hợp với đất trời.
3.4. Mộ Xuân Tức Sự
“Nhàn trung tận nhật bế thư trai,
Môn ngoại toàn vô tục khách lai.
Đỗ Vũ thanh trung xuân hướng lão,
Nhất đình sơ vũ luyện hoa khai.”
Tạm dịch:
Nhàn rỗi suốt ngày đóng cửa phòng sách,
Ngoài cửa vắng khách tục đến.
Trong tiếng đỗ vũ kêu ý chừng xuân đã muộn,
Cả một sân hoa xoan nở dưới mưa phùn.
Lời bình: Mộ xuân tức sự thể hiện sự suy tư của Nguyễn Trãi về thời gian trôi qua và sự đổi thay của cảnh vật khi mùa xuân dần kết thúc. Bài thơ là sự kết hợp giữa cảm xúc tiếc nuối về sự tàn phai của mùa xuân và suy ngẫm sâu sắc về những biến đổi của đời người.
3.5. Trại Đầu Xuân Độ
“Độ đầu xuân thảo lục như yên,
Xuân vũ thiêm lai thuỷ phách thiên.
Dã kính hoang lương hành khách thiểu,
Cô chu trấn nhật các sa miên.”
Tạm dịch:
Cỏ xuân ở đầu bến đò, xanh biếc như khói,
Lại thêm mưa xuân nước tiếp ngang trời.
Đường đồng nội vắng tanh, ít người qua lại,
Ngày thường chiếc đò cô độc ghếch mái chèo lên bãi cát mà nằm yên.
Lời bình: Trại đầu xuân độ miêu tả cảnh sắc thiên nhiên trong những ngày đầu xuân tại một vùng trại xa xôi. Nguyễn Trãi khắc họa bức tranh xuân với sự tươi mới và sống động của thiên nhiên, kết hợp với cảm nhận của bản thân về sự khởi đầu của một mùa mới.
3.6. Đề Lư Thị Gia Phả
“Tích khánh nguyên lai tự hữu cơ,
Súc hoành phát tự khả tiên tri.
Thi thư tuấn trạch phương du viễn,
Trung hiếu truyền gia huấn vĩnh di.
Thuỷ mộc tất tòng nguyên bản thị,
Hoàng kim hà dụng tử tôn di.
Phần hương nhất độc cung gia phả,
Túc túc linh nhân khởi kính tư.”
Tạm dịch:
Giữ được phước trước nay vẫn có nguồn gốc, nguyên do
Phước dày lớn phát ra có thể đoán trước được
Nền thi thư thấm nhuần, hương thơm vượt xa
Sự trung hiếu gia truyền còn lại mãi mãi
Nước và cây hẳn phải từ cội nguồn đầu tiên
Bạc vàng lưu lại cho con cháu để làm gì?
Khi đốt hương đọc gia phả của ngài
Khiến lòng cung kính của con người (tôi) khởi dậy.
Lời bình: Bài thơ này là một tác phẩm lịch sử và văn hóa, trong đó Nguyễn Trãi ghi lại gia phả của họ Lư để lưu truyền cho thế hệ sau. Qua bài thơ, Nguyễn Trãi không chỉ thể hiện lòng kính trọng đối với tổ tiên mà còn phản ánh quan niệm về giá trị của lịch sử và truyền thống gia đình.
3.7. Lam Quan Hoài Cổ
“Hành tận thiên sơn dữ vạn sơn,
Sóc phong xuy khởi mãn Lam Quan.
Quân vương tằng thử tư trung gián,
Chướng hải dao quan thất mã hoàn.”
Alt: Hình ảnh minh họa bài thơ Lam Quan Hoài Cổ, thể hiện sự tiếc nuối về quá khứ và những kỷ niệm gắn bó với vùng đất Lam Quan.
Tạm dịch:
Đi mãi tận nghìn non vạn núi
Ngọn núi bắc nổi lên khắp ải Lam Quan
Vì vua thời ấy chẳng nghe lời can gián của kẻ trung
Từng có cảnh con ngựa không người cưỡi trở về từ quan ải xa và vùng biển độc địa.
Lời bình: Lam quan hoài cổ thể hiện sự tiếc nuối về quá khứ và những kỷ niệm gắn bó với Lam Quan, một vùng đất mà Nguyễn Trãi đã gắn bó trong một thời gian dài. Bài thơ phản ánh nỗi buồn và sự hoài niệm về những ngày xưa, khi mà cuộc sống còn đơn giản và thanh bình.
3.8. Bạch Đằng Hải Khẩu
“Sóc phong xung hải khí lăng lăng,
Khinh khởi ngâm phàm quá Bạch Đằng.
Ngạc đoạn kình khoa sơn khúc khúc,
Qua trầm kích chiết ngạn tầng tầng.
Quan hà bách nhị do thiên thiết,
Hào kiệt công danh thử địa tằng.
Vãng sự hồi đầu ta dĩ hĩ,
Lâm lưu phủ ảnh ý nan thăng.”
Tạm dịch:
Cửa biển lồng lộng, gió bấc thổi băng băng;
Buồm thơ nhẹ lướt qua sông Bạch Đằng.
Nhìn núi từng khúc, như cá mập, cá sấu bị chặt từng đoạn,
Nhìn bờ từng lớp, như giáo kích gươm đao bị gãy chìm.
Cảnh núi sông hiểm yếu, tạo ra cái thế “lấy ít địch nhiều”,
Ấy là nơi hào kiệt từng lập nên công danh oanh liệt.
Việc xưa nghĩ lại, ôi tất cả đã qua rồi!
Tới đây viếng cảnh, nỗi lòng sao biết nên chăng?
Lời bình: Bạch Đằng hải khẩu viết về chiến thắng lịch sử của quân dân Đại Việt tại sông Bạch Đằng. Nguyễn Trãi miêu tả cảnh chiến đấu và sự anh dũng của quân đội trong trận chiến quyết định. Bài thơ không chỉ ca ngợi chiến công mà còn thể hiện lòng tự hào dân tộc và sự tôn vinh những người đã hy sinh vì đất nước.
3.9. Bảo Kính Cảnh Giới Bài 43
“Rồi hóng mát thuở ngày trường,
Hoè lục đùn đùn tán rợp trương.
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,
Hồng liên trì đã tận mùi hương.
Lao xao chợ cá làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.
Lẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp đòi phương.”
Lời bình:
Trong bài thơ, Nguyễn Trãi tiếp tục thể hiện quan điểm triết lý của mình về cuộc đời và những giá trị đạo đức. Bảo kính cảnh giới là một tập hợp các bài thơ chứa đựng những suy ngẫm sâu sắc về cuộc sống và sự tu thân, dưỡng tính.
3.10. Ngự Chế Tao Ngộ Thi Phụng Họa
“Phảng phất quân thiên mộng kỷ hồi,
Sơn trung kinh hỉ thuý hoa lai.
Di châm thâm cảm tiên triều cựu,
Định sách đa tâm tạ trí tài.
Tự hạnh nhàn thân khâu hác chí,
Cảm ngôn vô địa khởi lâu đài.
Hồ sơn tao ngộ thần du lạc,
Vũ lộ xuân đàm nhuận liễu mai.”
Tạm dịch:
Đã bao lần trong mộng tưởng lòng hướng về ngôi cao,
Khắp vùng núi, vừa sợ vừa mừng thấy kiệu thuý hoa tới.
Khắc sâu lời thánh đế răn bảo tôi triều trước,
Lòng muốn định nhiều sách lược mà thẹn vì bất tài.
Riêng may được thân nhàn, chí ở nơi gò đống, hang động,
Đâu dám nghĩ đến việc không có đất để dựng lâu đài.
Núi hồ nhân gặp gỡ bất ngờ, nơi nơi vui vẻ đón chào nhà vua đến thăm,
Mưa móc ngày xuân thấm đẫm đìa khóm liễu mai.
Lời bình:
Bài thơ là ví dụ điển hình của việc Nguyễn Trãi phụng họa theo lối chế của vua, thể hiện sự tôn trọng đối với hoàng đế và trí tuệ chính trị. Bài thơ không chỉ thể hiện khả năng thơ ca của Nguyễn Trãi mà còn phản ánh sự khéo léo trong việc kết hợp giữa nghệ thuật và chính trị.
3.11. Tặng Khổng, Nhan, Mạnh Tam Nhị Tử Tôn Giáo Thụ Thái Bình
“Nhân sinh thập lệ cửu thường quai,
Thịnh thế thuỳ tri hữu khí tài.
Pha Lão tích tằng Đam Nhĩ khứ,
Trường Canh diệc hướng Dạ Lang lai.
Văn chương tự cổ đa vi luỵ,
Thi tửu tòng kim thả phóng hoài.
Hội đãi kim kê khai xá nhật,
Ngũ vân thâm xứ đỗ Bồng Lai.”
Tạm dịch:
Sinh ra ở đời, tính mười điều thường sai đến chín
Buổi thịnh ai biết được chuyện bỏ sót (quên) kẻ tài năng
Pha Lão xưa từng đi đày tại Đam Nhĩ
Trường Canh cũng đã phải đến vùng Dạ Lang
Từ xưa văn chương vốn gây nhiều hệ lụy
Nay ta lại càng trở lại với thơ rượu
Chờ mong ngày mở hội đại xá kim kê
Tại xứ ngũ vân xa thẳm thấy cảnh Bồng Lai
Lời bình:
Đây là món quà tinh thần mà Nguyễn Trãi gửi tặng ba nhân vật vĩ đại trong lịch sử triết học Trung Hoa: Khổng Tử, Nhan Tử, và Mạnh Tử. Bài thơ bày tỏ lòng kính trọng đối với các bậc thầy triết học và những tư tưởng của họ.
Để hiểu rõ hơn về những bài thơ này và phong cách sáng tác của Nguyễn Trãi, bạn có thể tham khảo các bài viết chuyên sâu trên Văn học Việt Nam.
4. Những Bài Thơ Nôm Đặc Sắc Của Nguyễn Trãi
4.1. Cúc
“Người đua nhan sắc thuở xuân dương,
Nghỉ chốn thu, cực lạ dường.
Hoa nhẩn rằng đeo danh ẩn dật,
Thức còn thông bạn khách văn chương.
Tính thanh nào đoái bướm ong,
Tiết muộn chẳng nài thuở tuyết sương.
Dầu thấy xuân lan cùng lớn được,
Ai ai đều có mấy mùi hương.”
Hình ảnh minh họa bài thơ Cúc của Nguyễn Trãi
Lời bình: “Cúc” miêu tả vẻ đẹp giản dị và thanh tao của hoa cúc. Nguyễn Trãi dùng hình ảnh hoa cúc để thể hiện sự yên bình và thanh thản trong tâm hồn, cũng như bày tỏ sự hòa quyện giữa con người và thiên nhiên.
4.2. Tự Thán
“Chiếc thuyền lơ lửng bên sông,
Biết đem tâm sự ngỏ cùng ai hay.
Chắc chi thiên hạ đổi thay,
Mà đem non nước làm rầy chiêm bao.
Đã buồn trận mưa rào,
Lại đau nỗi ào ào gió đông.
Mây trôi nước chảy xuôi dòng,
Chiếc thuyền hờ hững bên sông một mình.”
Lời bình: Tự thán là bài thơ thể hiện nỗi lòng của Nguyễn Trãi về cuộc đời và số phận của chính mình. Trong bài thơ, tác giả tự phê phán và tự than về những hạn chế và thất bại cá nhân.
4.3. Răn Sắc
“Sắc là giặc, đắm là chi,
Thuở trọng còn phòng có thuở suy.
Trụ mất quốc gia vì Đát Kỷ,
Ngô lìa thiên hạ bởi Tây Thi.
Bại tan gia thất đời từng thấy,
Tổn hại tinh thần sự ích chi.
Phu phụ đạo thường chăng được chớ,
Nối tông họ phải một đôi khi.”
Lời bình: Bài thơ Răn sắc là tác phẩm có tính chất giáo huấn, trong đó Nguyễn Trãi nhắc nhở về sự phù du và tạm bợ của sắc đẹp. Ông khuyên rằng không nên quá chú trọng vào vẻ ngoài mà cần quan tâm đến phẩm hạnh và đạo đức.
4.4. Cuối Xuân
“Tính từ gặp tiết lương thần,
Thiếu một hai mà no chín tuần.
Kiếp thiếu niên đi thương đến tuổi,
Ác dương hoà lại ngõ dừng chân.
Vườn hoa khóc, tiếc mặt Phi Tử,
Trì cỏ tươi, nhưng lòng tiểu nhân.
Cầm đuốc chơi đêm nay khách nói,
Tiếng chuông chưa dóng ắt còn xuân.”
Lời bình: Cuối xuân thể hiện cảm xúc của Nguyễn Trãi về sự kết thúc của mùa xuân. Bài thơ không chỉ mô tả cảnh sắc mùa xuân tàn mà còn chứa đựng những suy ngẫm về thời gian và sự thay đổi.
4.5. Hoa Xuân
“Vả tháng hạ thiên bóng nắng dài,
Thu đông lạnh lẽo cả hoa hai.
Đông phong từ hẹn tin xuân đến,
Đầm ấm nào hoa chẳng tốt tươi.”
Lời bình: Hoa xuân ca ngợi vẻ đẹp của hoa trong mùa xuân, thể hiện sự vui tươi và sinh động của thiên nhiên vào thời điểm này. Nguyễn Trãi sử dụng hình ảnh hoa để phản ánh niềm vui và sự tươi mới của cuộc sống, đồng thời thể hiện sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên.
4.6. Cảnh Hè
“Vì ai cho cái đỗ quyên kêu,
Tay ngọc dùng dằng chỉ biếng thêu.
Lại có hoè hoa chen bóng lục,
Thức xuân một điểm nào lòng nhau.”
Lời bình: Trong bài thơ Cảnh hè, Nguyễn Trãi mô tả vẻ đẹp và cảm giác của mùa hè với những đặc trưng riêng. Bài thơ không chỉ phản ánh cảnh sắc mùa hè mà còn thể hiện cảm xúc và tâm trạng của tác giả đối với mùa này.
4.7. Trăng Thu
“Đông đã muộn lại sang xuân,
Xuân muộn thì hè lại đổi lần.
Tính kể tư mùa có nguyệt,
Thu âu là nhằn một hai phần.”
Lời bình: Trăng thu là bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của trăng thu, một chủ đề quen thuộc trong văn học cổ điển. Nguyễn Trãi mô tả vẻ đẹp của trăng thu với sự thanh tịnh và huyền bí, đồng thời thể hiện cảm xúc của mình đối với cảnh vật.
4.8. Thơ Mai
“Giữa mùa đông, lỗi thức xuân,
Nam chi nở cực thanh tân.
Trên cây khác ngỡ hồn Cô Dịch,
Đáy nước ngỡ là mặt Thái Chân.
Càng thuở già, càng cốt cách,
Một phen giá, một tinh thần.
Người cười rằng kém tài lương đống,
Thừa việc điều canh bội mấy phần.”
Lời bình: Thơ mai miêu tả vẻ đẹp của hoa mai, một hình ảnh thường xuất hiện trong văn học truyền thống. Nguyễn Trãi sử dụng hoa mai để thể hiện sự thanh cao và b