Thông Tư 22 Về đánh Giá Xếp Loại Học Sinh là một trong những văn bản pháp quy quan trọng, định hướng phương pháp giáo dục và đánh giá học sinh. Xe Tải Mỹ Đình cung cấp thông tin chi tiết, dễ hiểu về thông tư này, giúp phụ huynh, giáo viên và học sinh nắm bắt đầy đủ những thay đổi và yêu cầu mới nhất. Với bài viết này, XETAIMYDINH.EDU.VN mong muốn mang đến cái nhìn toàn diện và sâu sắc về quá trình đánh giá giáo dục, giúp bạn hiểu rõ hơn về hệ thống giáo dục hiện hành.
1. Thông Tư 22 Về Đánh Giá Xếp Loại Học Sinh Là Gì?
Thông tư 22, ban hành bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo, là văn bản pháp lý quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT). Thông tư này tập trung vào việc đổi mới phương pháp đánh giá, chuyển từ đánh giá nặng về điểm số sang đánh giá toàn diện năng lực và phẩm chất của học sinh. Vậy, điều gì khiến thông tư này trở nên quan trọng trong hệ thống giáo dục hiện nay? Hãy cùng Xe Tải Mỹ Đình tìm hiểu sâu hơn.
1.1 Phạm Vi Điều Chỉnh Của Thông Tư 22
Thông tư 22 điều chỉnh các hoạt động đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh THCS và THPT, bao gồm:
- Đánh giá thường xuyên: Đánh giá trong suốt quá trình học tập.
- Đánh giá định kỳ: Đánh giá sau một giai đoạn học tập nhất định.
- Sử dụng kết quả đánh giá: Cách sử dụng kết quả để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
- Trách nhiệm của các bên liên quan: Cơ quan quản lý giáo dục, nhà trường, giáo viên, học sinh và phụ huynh.
1.2 Đối Tượng Áp Dụng Của Thông Tư 22
Thông tư 22 áp dụng cho:
- Các trường THCS, THPT, trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Các cơ sở giáo dục khác thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động giáo dục.
1.3 Mục Đích Của Việc Đánh Giá Theo Thông Tư 22
Mục đích chính của việc đánh giá theo Thông tư 22 là:
- Xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ: Xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh so với yêu cầu cần đạt.
- Cung cấp thông tin chính xác và kịp thời: Giúp học sinh điều chỉnh hoạt động rèn luyện và học tập, đồng thời giúp cán bộ quản lý và giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy học.
- Đảm bảo tính công bằng, khách quan: Tạo điều kiện cho mọi học sinh được đánh giá một cách công bằng và khách quan nhất.
2. Yêu Cầu Đánh Giá Theo Thông Tư 22
Để đảm bảo quá trình đánh giá đạt hiệu quả cao nhất, Thông tư 22 đưa ra những yêu cầu cụ thể mà giáo viên và nhà trường cần tuân thủ. Các yêu cầu này không chỉ giúp đánh giá chính xác năng lực học sinh mà còn khuyến khích sự tiến bộ của các em.
2.1 Căn Cứ Đánh Giá
Việc đánh giá phải dựa trên:
- Yêu cầu cần đạt: Các yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
- Tiêu chí đánh giá: Các tiêu chí cụ thể, rõ ràng, phù hợp với từng môn học và hoạt động giáo dục.
2.2 Tính Chất Của Đánh Giá
Đánh giá phải đảm bảo:
- Tính chính xác: Phản ánh đúng năng lực và phẩm chất của học sinh.
- Tính toàn diện: Xem xét nhiều khía cạnh khác nhau của học sinh, không chỉ kiến thức mà còn kỹ năng và thái độ.
- Tính công bằng: Đảm bảo mọi học sinh đều có cơ hội được đánh giá như nhau.
- Tính trung thực: Đánh giá một cách khách quan, không thiên vị.
- Tính khách quan: Dựa trên bằng chứng cụ thể, không dựa trên cảm tính cá nhân.
2.3 Phương Pháp Đánh Giá Đa Dạng
Sử dụng nhiều phương pháp, hình thức và kỹ thuật khác nhau để đánh giá học sinh, bao gồm:
- Đánh giá thường xuyên: Qua các hoạt động trên lớp, bài tập về nhà, dự án nhỏ.
- Đánh giá định kỳ: Qua các bài kiểm tra giữa kỳ, cuối kỳ, bài thực hành, dự án học tập.
- Kết hợp các hình thức: Nhận xét, chấm điểm, tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng.
2.4 Đánh Giá Vì Sự Tiến Bộ
- Động viên, khuyến khích: Coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng của học sinh trong rèn luyện và học tập.
- Không so sánh: Không so sánh học sinh với nhau, mà chỉ so sánh với chính bản thân các em qua từng giai đoạn.
Alt text: Giáo viên đang động viên và khuyến khích học sinh trong lớp học.
3. Hình Thức Đánh Giá Theo Thông Tư 22
Thông tư 22 quy định rõ các hình thức đánh giá khác nhau, giúp giáo viên có thể lựa chọn và áp dụng linh hoạt, phù hợp với từng môn học và hoạt động giáo dục. Điều này tạo nên một hệ thống đánh giá đa dạng, toàn diện và hiệu quả.
3.1 Đánh Giá Bằng Nhận Xét
- Giáo viên nhận xét: Sử dụng lời nói hoặc văn bản để nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ, sự tiến bộ, ưu điểm, hạn chế của học sinh.
- Học sinh tự nhận xét: Tự đánh giá về quá trình rèn luyện và học tập của bản thân.
- Phản hồi từ các bên liên quan: Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình giáo dục cung cấp thông tin phản hồi.
Hình thức này được sử dụng trong đánh giá thường xuyên và định kỳ, phù hợp với đặc thù của từng môn học.
3.2 Đánh Giá Bằng Điểm Số
- Giáo viên sử dụng điểm số: Sử dụng thang điểm 10 để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.
- Quy đổi điểm số: Nếu sử dụng thang điểm khác, phải quy đổi về thang điểm 10.
- Điểm số được làm tròn: Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
Hình thức này cũng được sử dụng trong đánh giá thường xuyên và định kỳ, phù hợp với từng môn học.
3.3 Hình Thức Đánh Giá Đối Với Các Môn Học Cụ Thể
- Môn học đánh giá bằng nhận xét: Giáo dục Thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Kết quả học tập được đánh giá theo hai mức: Đạt và Chưa đạt.
- Môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số: Các môn học còn lại trong Chương trình giáo dục phổ thông (trừ các môn quy định tại điểm a). Kết quả học tập được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10.
4. Đánh Giá Thường Xuyên Theo Thông Tư 22
Đánh giá thường xuyên là một phần quan trọng của quá trình giáo dục, giúp giáo viên và học sinh liên tục theo dõi và điều chỉnh hoạt động dạy và học. Thông tư 22 quy định rõ cách thức thực hiện đánh giá thường xuyên, đảm bảo tính hiệu quả và khách quan.
4.1 Các Hình Thức Thực Hiện Đánh Giá Thường Xuyên
Đánh giá thường xuyên được thực hiện thông qua các hình thức sau:
- Hỏi – đáp: Trao đổi trực tiếp giữa giáo viên và học sinh để kiểm tra kiến thức và kỹ năng.
- Viết: Các bài kiểm tra ngắn, bài luận, bài thu hoạch.
- Thuyết trình: Học sinh trình bày về một chủ đề cụ thể.
- Thực hành: Các hoạt động thực hành, thí nghiệm, làm sản phẩm.
- Sản phẩm học tập: Các bài tập, dự án, báo cáo, mô hình do học sinh thực hiện.
4.2 Số Lần Kiểm Tra, Đánh Giá
Mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá nhiều lần trong một môn học. Giáo viên sẽ chọn một số lần kiểm tra, đánh giá phù hợp với tiến trình dạy học để ghi vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh.
- Môn học đánh giá bằng nhận xét: Chọn 02 lần mỗi học kỳ.
- Môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số: Số điểm đánh giá thường xuyên (ĐĐGtx) trong mỗi học kỳ được quy định như sau:
- Môn học có 35 tiết/năm học: 02 ĐĐGtx.
- Môn học có trên 35 tiết/năm học đến 70 tiết/năm học: 03 ĐĐGtx.
- Môn học có trên 70 tiết/năm học: 04 ĐĐGtx.
- Cụm chuyên đề học tập (THPT): Mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá theo từng chuyên đề. Chọn kết quả của 01 lần kiểm tra, đánh giá làm kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập.
5. Đánh Giá Định Kỳ Theo Thông Tư 22
Đánh giá định kỳ là hoạt động đánh giá sau một giai đoạn học tập nhất định, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh. Thông tư 22 quy định rõ các hình thức và yêu cầu của đánh giá định kỳ, giúp đảm bảo tính khách quan và toàn diện.
5.1 Các Hình Thức Đánh Giá Định Kỳ
Đánh giá định kỳ (không thực hiện đối với cụm chuyên đề học tập) bao gồm:
- Bài kiểm tra: Trên giấy hoặc trên máy tính.
- Bài thực hành.
- Dự án học tập.
5.2 Thời Gian Làm Bài Kiểm Tra
- Môn học có từ 70 tiết/năm học trở xuống: 45 phút.
- Môn học có trên 70 tiết/năm học: Từ 60 phút đến 90 phút.
- Môn chuyên: Tối đa 120 phút.
5.3 Yêu Cầu Về Đề Kiểm Tra
- Đề kiểm tra đánh giá bằng điểm số: Được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề kiểm tra, đáp ứng yêu cầu cần đạt của môn học.
- Đề kiểm tra đánh giá bằng nhận xét, bài thực hành, dự án học tập: Phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá theo yêu cầu cần đạt của môn học.
5.4 Số Lần Đánh Giá Định Kỳ
- Môn học đánh giá bằng nhận xét: 01 lần đánh giá giữa kỳ và 01 lần đánh giá cuối kỳ mỗi học kỳ.
- Môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số: 01 điểm đánh giá giữa kỳ (ĐĐGgk) và 01 điểm đánh giá cuối kỳ (ĐĐGck) mỗi học kỳ.
5.5 Kiểm Tra, Đánh Giá Bù
Học sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá đủ số lần theo quy định nếu có lý do bất khả kháng thì được kiểm tra, đánh giá bù. Nếu không tham gia kiểm tra, đánh giá bù, học sinh sẽ bị đánh giá mức “Chưa đạt” hoặc nhận 0 điểm.
6. Đánh Giá Kết Quả Rèn Luyện Của Học Sinh
Đánh giá kết quả rèn luyện là một phần không thể thiếu trong quá trình giáo dục toàn diện, giúp học sinh phát triển không chỉ về kiến thức mà còn về phẩm chất và kỹ năng sống. Thông tư 22 quy định cụ thể cách thức đánh giá kết quả rèn luyện, đảm bảo tính khách quan và khuyến khích sự tiến bộ của học sinh.
6.1 Căn Cứ Đánh Giá Kết Quả Rèn Luyện
Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh dựa trên:
- Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu: Được quy định trong Chương trình tổng thể và phù hợp với môn học, cấp học.
- Yêu cầu cần đạt về năng lực chung: Các năng lực như tự chủ, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề.
- Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù: Các năng lực riêng của từng môn học.
6.2 Tổ Chức Đánh Giá
- Giáo viên môn học: Nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện, sự tiến bộ, ưu điểm, hạn chế của học sinh trong quá trình học tập môn học.
- Giáo viên chủ nhiệm: Theo dõi quá trình rèn luyện và học tập của học sinh; tham khảo nhận xét, đánh giá của giáo viên môn học, thông tin phản hồi từ cha mẹ học sinh và các bên liên quan; hướng dẫn học sinh tự nhận xét; trên cơ sở đó nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh.
6.3 Mức Đánh Giá Kết Quả Rèn Luyện
Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kỳ và cả năm học được đánh giá theo 01 trong 04 mức:
- Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất và có nhiều biểu hiện nổi bật.
- Khá: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt mức Tốt.
- Đạt: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất.
- Chưa đạt: Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất.
6.4 Tiêu Chí Đánh Giá Cụ Thể
-
Học kỳ:
- Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất, có nhiều biểu hiện nổi bật.
- Khá: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt mức Tốt.
- Đạt: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất.
- Chưa đạt: Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất.
-
Cả năm học:
- Tốt: Học kỳ II đạt mức Tốt, học kỳ I đạt mức Khá trở lên.
- Khá: Học kỳ II đạt mức Khá, học kỳ I đạt mức Đạt trở lên; hoặc học kỳ II đạt mức Đạt, học kỳ I đạt mức Tốt; hoặc học kỳ II đạt mức Tốt, học kỳ I đạt mức Đạt hoặc Chưa đạt.
- Đạt: Học kỳ II đạt mức Đạt, học kỳ I đạt mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt; hoặc học kỳ II đạt mức Khá, học kỳ I đạt mức Chưa đạt.
- Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
7. Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Học Sinh
Đánh giá kết quả học tập là một phần quan trọng để đo lường kiến thức và kỹ năng mà học sinh đạt được trong quá trình học tập. Thông tư 22 quy định rõ cách thức đánh giá kết quả học tập, giúp giáo viên và học sinh có cái nhìn tổng quan và chi tiết về quá trình học tập.
7.1 Đối Với Môn Học Đánh Giá Bằng Nhận Xét
- Trong một học kỳ: Kết quả học tập được đánh giá theo 01 trong 02 mức:
- Đạt: Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định và tất cả các lần đều được đánh giá mức Đạt.
- Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
- Cả năm học: Kết quả học tập được đánh giá theo 01 trong 02 mức:
- Đạt: Kết quả học tập học kỳ II được đánh giá mức Đạt.
- Chưa đạt: Kết quả học tập học kỳ II được đánh giá mức Chưa đạt.
7.2 Đối Với Môn Học Đánh Giá Bằng Nhận Xét Kết Hợp Điểm Số
-
Điểm trung bình môn học kỳ (ĐTBmhk):
ĐTBmhk = (Tổng ĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck) / (Số ĐĐGtx + 5)
-
Điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn):
ĐTBmcn = (ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII) / 3
7.3 Mức Đánh Giá Kết Quả Học Tập
Kết quả học tập của học sinh trong từng học kỳ và cả năm học được đánh giá theo 01 trong 04 mức:
- Tốt:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.
- Khá:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.
- Đạt:
- Có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.
- Có ít nhất 06 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.
- Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
7.4 Điều Chỉnh Mức Đánh Giá
Nếu mức đánh giá kết quả học tập bị thấp xuống từ 02 mức trở lên so với quy định chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 01 môn học thì mức đánh giá kết quả học tập được điều chỉnh lên mức liền kề.
8. Đánh Giá Đối Với Các Trường Hợp Đặc Biệt
Thông tư 22 cũng đề cập đến các trường hợp đặc biệt như học sinh được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh, cũng như học sinh khuyết tật. Điều này đảm bảo tính công bằng và phù hợp với từng đối tượng học sinh.
8.1 Đánh Giá Học Sinh Được Miễn Học Phần Thực Hành
- Điều kiện miễn: Học sinh gặp khó khăn trong học tập do mắc bệnh mãn tính, khuyết tật, tai nạn hoặc bệnh phải điều trị.
- Hồ sơ xin miễn: Đơn xin miễn học và bệnh án hoặc giấy chứng nhận thương tật.
- Thời gian áp dụng: Các trường hợp bệnh mãn tính, khuyết tật hoặc thương tật lâu dài được áp dụng cho cả năm học hoặc cả cấp học; các trường hợp ốm đau hoặc tai nạn chỉ áp dụng trong năm học.
- Hình thức kiểm tra, đánh giá thay thế: Kiểm tra, đánh giá bằng nội dung lý thuyết.
8.2 Đánh Giá Học Sinh Khuyết Tật
- Nguyên tắc đánh giá: Động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học.
- Phương thức giáo dục hòa nhập: Đánh giá như học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả rèn luyện và học tập; những môn học không đáp ứng được yêu cầu thì đánh giá theo Kế hoạch giáo dục cá nhân.
- Phương thức giáo dục chuyên biệt: Đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt; những môn học không đáp ứng được yêu cầu thì đánh giá theo Kế hoạch giáo dục cá nhân.
9. Sử Dụng Kết Quả Đánh Giá
Kết quả đánh giá không chỉ là con số hay nhận xét, mà còn là cơ sở quan trọng để xét lên lớp, đánh giá lại trong kỳ nghỉ hè và khen thưởng học sinh.
9.1 Điều Kiện Lên Lớp
Học sinh được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình THCS, THPT khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Kết quả rèn luyện cả năm: Đạt mức Đạt trở lên.
- Kết quả học tập cả năm: Đạt mức Đạt trở lên.
- Nghỉ học không quá 45 buổi: Trong một năm học (tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày).
9.2 Rèn Luyện Trong Kỳ Nghỉ Hè
Học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức “Chưa đạt” thì phải rèn luyện trong kỳ nghỉ hè. Hình thức rèn luyện do Hiệu trưởng quy định.
9.3 Kiểm Tra, Đánh Giá Lại Các Môn Học Trong Kỳ Nghỉ Hè
Học sinh chưa đủ điều kiện lên lớp nhưng có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá từ mức Đạt trở lên, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức “Chưa đạt” thì được đánh giá lại kết quả học tập các môn học được đánh giá mức “Chưa đạt” hoặc có ĐTBmcn dưới 5,0 điểm.
9.4 Khen Thưởng
Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh:
- Khen thưởng cuối năm học:
- Danh hiệu “Học sinh Xuất sắc”: Kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên.
- Danh hiệu “Học sinh Giỏi”: Kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt.
- Khen thưởng học sinh: Có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học.
10. Trách Nhiệm Của Các Bên Liên Quan
Để đảm bảo việc thực hiện Thông tư 22 đạt hiệu quả cao nhất, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đều có những trách nhiệm cụ thể.
10.1 Trách Nhiệm Của Sở Giáo Dục và Đào Tạo
- Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện đánh giá học sinh thuộc phạm vi quản lý.
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục sử dụng sổ theo dõi và đánh giá học sinh, học bạ học sinh.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư.
- Báo cáo kết quả tổ chức thực hiện đánh giá học sinh về Bộ Giáo dục và Đào tạo.
10.2 Trách Nhiệm Của Phòng Giáo Dục và Đào Tạo
- Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện đánh giá học sinh THCS trên địa bàn.
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục sử dụng sổ theo dõi và đánh giá học sinh, học bạ học sinh.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư.
- Báo cáo kết quả tổ chức thực hiện đánh giá học sinh về Sở Giáo dục và Đào tạo.
10.3 Trách Nhiệm Của Hiệu Trưởng
- Quản lý, hướng dẫn giáo viên, nhân viên, học sinh thực hiện và phổ biến quy định của Thông tư.
- Tổ chức thực hiện việc đánh giá học sinh theo quy định; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ của giáo viên.
- Kiểm tra, đánh giá việc ghi kết quả vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh, học bạ học sinh của giáo viên.
- Xét duyệt danh sách học sinh: được lên lớp, đánh giá lại các môn học, rèn luyện trong kỳ nghỉ hè, không được lên lớp, được khen thưởng.
10.4 Trách Nhiệm Của Giáo Viên Môn Học
- Thực hiện đánh giá thường xuyên; tham gia đánh giá định kỳ theo phân công của Hiệu trưởng.
- Tính điểm trung bình môn học; tổng hợp mức đánh giá theo học kỳ, cả năm học; trực tiếp ghi hoặc nhập điểm, mức đánh giá vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh, học bạ học sinh.
- Cung cấp thông tin nhận xét về kết quả rèn luyện của học sinh cho giáo viên chủ nhiệm.
10.5 Trách Nhiệm Của Giáo Viên Chủ Nhiệm
- Giúp Hiệu trưởng quản lý việc đánh giá học sinh của lớp học theo quy định của Thông tư.
- Xác nhận việc sửa chữa điểm, sửa chữa mức đánh giá của giáo viên môn học; tổng hợp kết quả rèn luyện và học tập của học sinh từng học kỳ, cả năm học trong sổ theo dõi và đánh giá học sinh, học bạ học sinh.
- Đánh giá kết quả rèn luyện từng học kỳ và cả năm học của học sinh; lập danh sách học sinh được lên lớp, đánh giá lại các môn học, rèn luyện trong kỳ nghỉ hè, không được lên lớp, được khen thưởng.
- Hướng dẫn học sinh tự nhận xét trong quá trình rèn luyện và học tập. Phối hợp với giáo viên môn học, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Đại diện cha mẹ học sinh lớp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để giáo dục học sinh và tiếp nhận thông tin phản hồi về quá trình rèn luyện và học tập của học sinh.
- Thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về quá trình, kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.
Alt text: Giáo viên chủ nhiệm đang hướng dẫn các em học sinh tự nhận xét về bản thân mình.
11. FAQ Về Thông Tư 22
Để giúp bạn hiểu rõ hơn về Thông tư 22, Xe Tải Mỹ Đình xin tổng hợp một số câu hỏi thường gặp và câu trả lời chi tiết.
11.1 Thông Tư 22 Có Thay Thế Thông Tư 58 Không?
Trả lời: Có. Thông tư 22 thay thế Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT theo lộ trình cụ thể, bắt đầu từ năm học 2021-2022 đối với lớp 6 và tiếp tục triển khai cho các lớp khác trong những năm tiếp theo.
11.2 Học Sinh Khuyết Tật Được Đánh Giá Như Thế Nào Theo Thông Tư 22?
Trả lời: Học sinh khuyết tật được đánh giá theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ. Tùy theo phương thức giáo dục (hòa nhập hoặc chuyên biệt), học sinh sẽ được đánh giá theo các tiêu chí phù hợp, có giảm nhẹ yêu cầu hoặc theo Kế hoạch giáo dục cá nhân.
11.3 Nếu Học Sinh Nghỉ Học Quá 45 Buổi Thì Có Được Lên Lớp Không?
Trả lời: Không. Một trong những điều kiện để được lên lớp là nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học (bao gồm cả nghỉ có phép và không phép).
11.4 Hình Thức Rèn Luyện Trong Kỳ Nghỉ Hè Được Quy Định Như Thế Nào?
Trả lời: Hình thức rèn luyện trong kỳ nghỉ hè do Hiệu trưởng quy định, có thể là các hoạt động giáo dục, lao động công ích, hoặc các nhiệm vụ cụ thể do giáo viên chủ nhiệm giao.
11.5 Làm Thế Nào Để Đạt Danh Hiệu “Học Sinh Xuất Sắc” Theo Thông Tư 22?
Trả lời: Để đạt danh hiệu “Học sinh Xuất sắc”, học sinh cần có kết quả rèn luyện và học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt, và có ít nhất 06 môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên.
11.6 Thông Tư 22 Khuyến Khích Điều Gì Trong Đánh Giá Học Sinh?
Trả lời: Thông tư 22 khuyến khích đánh giá toàn diện năng lực và phẩm chất của học sinh, coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng, và không so sánh học sinh với nhau.
11.7 Giáo Viên Chủ Nhiệm Có Vai Trò Gì Trong Việc Đánh Giá Học Sinh Theo Thông Tư 22?
Trả lời: Giáo viên chủ nhiệm có vai trò quan trọng trong việc quản lý, tổng hợp và đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh. Họ cũng là người liên lạc chính với gia đình để thông báo về tình hình học tập của học sinh.
11.8 Các Môn Học Nào Được Đánh Giá Bằng Nhận Xét?
Trả lời: Các môn học được đánh giá bằng nhận xét bao gồm: Giáo dục Thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
11.9 Đánh Giá Định Kỳ Có Bắt Buộc Thực Hiện Đối Với Cụm Chuyên Đề Học Tập Không?
Trả lời: Không. Đánh giá định kỳ không thực hiện đối với cụm chuyên đề học tập.
11.10 Nếu Kết Quả Học Tập Bị Kéo Xuống Do Một Môn Học Duy Nhất Thì Có Được Điều Chỉnh Không?
Trả lời: Có. Nếu mức đánh giá kết quả học tập bị thấp xuống từ 02 mức trở lên chỉ do kết quả của một môn học duy nhất, mức đánh giá sẽ được điều chỉnh lên mức liền kề.
Thông tư 22 về đánh giá xếp loại học sinh là một bước tiến quan trọng trong việc đổi mới phương pháp giáo dục, hướng tới phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của học sinh. Hy vọng bài viết này của Xe Tải Mỹ Đình đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích và cái nhìn sâu sắc về thông tư này.
Bạn đang tìm kiếm thêm thông tin chi tiết về xe tải hoặc cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến vận tải? Hãy truy cập ngay XETAIMYDINH.EDU.VN để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi luôn sẵn sàng giúp bạn!
Địa chỉ: Số 18 đường Mỹ Đình, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Hotline: 0247 309 9988.
Trang web: XETAIMYDINH.EDU.VN.