Nguyễn Trãi - Nhà văn hóa lớn
Nguyễn Trãi - Nhà văn hóa lớn

Một Số Tác Phẩm Của Nguyễn Trãi Có Ý Nghĩa Như Thế Nào?

Một Số Tác Phẩm Của Nguyễn Trãi không chỉ là di sản văn học quý báu mà còn chứa đựng những giá trị lịch sử, chính trị và triết lý sâu sắc, có sức ảnh hưởng lớn đến văn hóa Việt Nam. Hãy cùng XETAIMYDINH.EDU.VN khám phá những đóng góp to lớn của ông qua các thể loại thơ, văn nghị luận và sử ký. Chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những thông tin chi tiết và đáng tin cậy nhất về cuộc đời và sự nghiệp của vị anh hùng dân tộc này.

1. Nguyễn Trãi Đã Để Lại Những Tác Phẩm Văn Học Nào?

Nguyễn Trãi (1380-1442) để lại một di sản văn học đồ sộ, bao gồm thơ chữ Hán, thơ chữ Nôm, văn chính luận, tác phẩm lịch sử và địa lý. Các tác phẩm này phản ánh tài năng đa dạng và tư tưởng tiến bộ của ông.

Nguyễn Trãi là một nhà chính trị, quân sự lỗi lạc và nhà văn hóa lớn của dân tộc. Sự nghiệp văn chương của ông vô cùng phong phú và đa dạng. Chúng ta có thể kể đến:

  • Thơ chữ Hán: Ức Trai thi tập (105 bài).
  • Thơ chữ Nôm: Quốc âm thi tập (254 bài), Băng Hồ di sự lục (10 bài).
  • Văn chính luận: Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh, Chí Linh sơn phú, Các thư từ gửi tướng Minh.
  • Tác phẩm lịch sử: Lam Sơn thực lục.
  • Tác phẩm địa lý: Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí.

Nguyễn Trãi - Nhà văn hóa lớnNguyễn Trãi – Nhà văn hóa lớn

2. Thơ Chữ Hán Của Nguyễn Trãi Có Gì Đặc Sắc?

Thơ chữ Hán của Nguyễn Trãi thể hiện lòng yêu nước sâu sắc, niềm tự hào dân tộc, và sự hòa quyện giữa con người với thiên nhiên. Ông sử dụng hình ảnh thiên nhiên để diễn tả tâm trạng và triết lý sống.

Nguyễn Trãi đã để lại tập thơ chữ Hán “Ức Trai thi tập” gồm 105 bài. Các tác phẩm này thể hiện rõ phong cách nghệ thuật và tư tưởng của ông:

2.1. Ba Tiêu

Tự bén hơi xuân tốt lại thêm,
Đầy buồng lạ, màu thâu đêm.
Tình thư một bức phong còn kín,
Gió nơi đâu, gượng mở xem..

Bình giải:

“Ba tiêu” thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên và tâm trạng của tác giả qua hình ảnh ba mảnh trăng. Nguyễn Trãi sử dụng hình ảnh thiên nhiên để hòa quyện giữa con người và vũ trụ, đồng thời bộc lộ cảm xúc sâu lắng về cuộc đời và số phận. Mỗi mảnh trăng không chỉ là một phần của bức tranh thiên nhiên mà còn gợi nhớ về những kỷ niệm và trải nghiệm cá nhân.

2.2. Côn Sơn Ca

Côn Sơn hữu tuyền,
Kỳ thanh lãnh lãnh nhiên,
Ngô dĩ vi cầm huyền.
Côn Sơn hữu thạch,
Vũ tẩy đài phô bích,
Ngô dĩ vi đan tịch.
Nham trung hữu tùng,
Vạn lý thuý đồng đồng,
Ngô ưng thị hồ yển tức kỳ trung.
Lâm trung hữu trúc,
Thiên mẫu ấn hàn lục,
Ngô ưng thị hồ ngâm tiêu kỳ trắc.
Vấn quân hà bất quy khứ lai,
Bán sinh trần thổ trướng giao cốc?
Vạn chung cữu đỉnh hà tất nhiên,
Ẩm thuỷ phạn sơ tuỳ phận túc.
Quân bất kiến:
Đổng Trác hoàng kim doanh nhất ổ,
Nguyên Tái hồ tiêu bát bách hộc.
Hựu bất kiến:
Bá Di dữ Thúc Tề,
Thú Dương ngạ tử bất thực túc?
Hiền ngu lưỡng giả bất tương mâu,
Diệc các tự cầu kỳ sở dục.
Nhân sinh bách tuế nội,
Tất cánh đồng thảo mộc.
Hoan bi ưu lạc điệt vãng lai,
Nhất vinh nhất tạ hoàn tương tục.
Khâu sơn hoa ốc diệc ngẫu nhiên,
Tự hậu thuỷ vinh cánh thuỷ nhục.
Nhân gian nhược hữu Sào Do đồ,
Khuyến cừ thính ngã sơn trung khúc.

Alt: Bài thơ Côn Sơn Ca nổi tiếng của Nguyễn Trãi, thể hiện tình yêu thiên nhiên và sự thanh thản trong tâm hồn.

Bình giải:

“Côn Sơn ca” miêu tả cảnh sắc thiên nhiên tại Côn Sơn, nơi Nguyễn Trãi thường lui tới để tĩnh tâm. Bài thơ thể hiện sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên, với những hình ảnh sinh động và tinh tế của cảnh vật. Nguyễn Trãi sử dụng cảnh sắc yên bình của Côn Sơn để phản ánh tâm trạng thanh thản và sự giải thoát khỏi những bận tâm trần tục, đồng thời bày tỏ lòng yêu thiên nhiên và sự tìm kiếm chân lý trong cuộc sống.

2.3. Mộng Sơn Trung

Thanh Hư động lý trúc thiên can,
Phi bộc phi phi lạc kính hàn.
Tạc dạ nguyệt minh thiên tự thuỷ,
Mộng kỳ hoàng hạc thượng tiên đàn.

Tạm dịch:

Trong động Thanh Hư có hàng nghìn cây trúc,
Thác nước bay xuống như lớp kính lạnh.
Đêm qua trăng sáng trời như nước,
Chiêm bao thấy cưỡi hạc vàng lên cõi tiên.

Bình giải:

“Mộng Sơn trung” phản ánh tâm trạng của Nguyễn Trãi khi tìm về sự thanh tịnh giữa núi rừng. Ông mượn giấc mộng để bày tỏ mong muốn thoát ly khỏi trần gian và tìm về với thiên nhiên, nơi mà con người có thể sống hòa hợp với đất trời. Hình ảnh núi rừng vừa hoang dã, vừa yên tĩnh trong bài thơ thể hiện khát khao của Nguyễn Trãi về một cuộc sống bình yên, tách biệt với thế tục, đồng thời cũng là sự tìm kiếm sự giác ngộ và chân lý.

2.4. Mộ Xuân Tức Sự

Nhàn trung tận nhật bế thư trai,
Môn ngoại toàn vô tục khách lai.
Đỗ Vũ thanh trung xuân hướng lão,
Nhất đình sơ vũ luyện hoa khai.

Tạm dịch:

Nhàn rỗi suốt ngày đóng cửa phòng sách,
Ngoài cửa vắng khách tục đến.
Trong tiếng Đỗ Vũ kêu ý chừng xuân đã muộn,
Cả một sân hoa xoan nở dưới mưa phùn.

Bình giải:

“Mộ xuân tức sự” thể hiện sự suy tư của Nguyễn Trãi về thời gian trôi qua và sự đổi thay của cảnh vật khi mùa xuân dần kết thúc. Bài thơ là sự kết hợp giữa cảm xúc tiếc nuối về sự tàn phai của mùa xuân và suy ngẫm sâu sắc về những biến đổi của đời người. Qua hình ảnh cuối xuân, Nguyễn Trãi gửi gắm thông điệp về sự vô thường của thời gian, cũng như những suy tư về cuộc đời ngắn ngủi và giá trị của sự sống. Bài thơ mang đậm màu sắc triết lý, vừa phảng phất nét u buồn, vừa phản ánh sự thấu hiểu và chấp nhận quy luật của tự nhiên.

2.5. Trại Đầu Xuân Độ

Độ đầu xuân thảo lục như yên,
Xuân vũ thiêm lai thuỷ phách thiên.
Dã kính hoang lương hành khách thiểu,
Cô chu trần nhật các sa miên.

Tạm dịch:

Cỏ xuân ở đầu bến đò, xanh biếc như khói,
Lại thêm mưa xuân nước tiếp ngang trời.
Đường đồng nội vắng tanh, ít người qua lại,
Ngày thường chiếc đò cô độc ghếch mái chèo lên bãi cát nằm yên.

Bình giải:

“Trại đầu xuân độ” miêu tả cảnh sắc thiên nhiên trong những ngày đầu xuân tại một vùng trại xa xôi. Nguyễn Trãi khắc họa bức tranh xuân với sự tươi mới và sống động của thiên nhiên, kết hợp với cảm nhận của bản thân về sự khởi đầu của một mùa mới. Qua bài thơ, tác giả bộc lộ niềm vui và sự hứng khởi trước vẻ đẹp tinh khôi của mùa xuân, đồng thời cũng thể hiện niềm hy vọng về một khởi đầu tốt đẹp cho cuộc đời và công việc. Tinh thần lạc quan và sự hòa quyện giữa con người và thiên nhiên được thể hiện rõ nét trong từng câu chữ.

2.6. Lư Thị Gia Phả

Tích khánh nguyên lai tự hữu kỳ,
Súc hoành phát tự khả tiên tri.
Thi thư tuấn trạch phương du viễn,
Trung hiếu truyền gia huấn vĩnh di.
Thuỷ mộc tất tòng nguyên bản thị,
Hoàng kim hà dụng tự tôn di.
Phần hương nhất độc cung gia phổ,
Túc túc linh nhân khởi kính tư.

Tạm dịch:

Giữ được phước trước nay vẫn có nguồn gốc, nguyên do
Phước dầy lớn phát ra có thể đoán trước được
Nền thì thư thấm nhuần, hương thÆ¡m vượt xa
Sá»± trung hiếu gia truyá»n còn lại mãi mãi
Nước và cây hẳn phải từ cội nguồn đầu tiên
Bạc và ng lưu lại cho con cháu để là m gì?
Khi đốt hương Ä‘á»c gia phổ cá»§a ngà i
Khiến lòng cung kính cá»§a con ngưá»i (tôi) khởi dậy.

Bình giải:

Bài thơ này là một tác phẩm lịch sử và văn hóa, trong đó Nguyễn Trãi ghi lại gia phả của họ Lư để lưu truyền cho thế hệ sau. Qua bài thơ, Nguyễn Trãi không chỉ thể hiện lòng kính trọng đối với tổ tiên mà còn phản ánh quan niệm về giá trị của lịch sử và truyền thống gia đình. Đây là một tác phẩm quan trọng để hiểu về phong tục tập quán và ý nghĩa của việc lưu giữ truyền thống văn hóa trong xã hội phong kiến.

2.7. Lam Quan Hoài Cổ

Hành tận thiên sơn dữ vạn sơn,
Sóc phong xuy khởi mãn Lam Quan.
Quân vương tằng thử tư trung gián,
Chướng hải dao quan thất mã hoàn.

Alt: Bức tranh minh họa bài thơ Lam Quan hoài cổ, thể hiện sự tiếc nuối về quá khứ và những kỷ niệm gắn bó với vùng đất Lam Quan.

Tạm dịch:

Đi mãi tận nghìn non vạn núi
Ngọn núi bắc nổi lên khắp ải Lam Quan
Vì vua thá»i ấy chẳng nghe lá»i can gián cá»§a kẻ trung
Từng có cảnh con ngá»±a không ngưá»i cưới trở vá» từ quan ải xa vùng biển độc địa.

Bình giải:

“Lam quan hoài cổ” thể hiện sự tiếc nuối về quá khứ và những kỷ niệm gắn bó với Lam Quan, một vùng đất mà Nguyễn Trãi đã gắn bó trong một thời gian dài. Bài thơ phản ánh nỗi buồn và sự hoài niệm về những ngày xưa, khi mà cuộc sống còn đơn giản và thanh bình. Nguyễn Trãi bày tỏ sự luyến tiếc về thời gian trôi qua và sự thay đổi của cuộc đời.

2.8. Bạch Đằng Hải Khẩu

Sóc phong xung hải khí lăng lăng,
Khinh khởi ngâm phàm quá Bạch Đằng.
Ngạc đoạn kình khoa sơn khúc khúc,
Qua trầm kích chiết ngạn tằng tằng.
Quan hà bách nhị do thiên thiết,
Hào kiệt công danh thử địa tằng.
Vãng sự hồi đầu ta dĩ hĩ,
Lâm lưu phủ ảnh ý nan thăng.

Tạm dịch:

Cửa biển lồng lộng, gió bấc thổi băng băng;
Buồm thơ nhẹ lướt qua sông Bạch Đằng.
Nhìn núi từng khúc, như cá mập, cá sấu bị chặt từng đoạn,
Nhìn bờ từng lớp, như giáo kích gươm đao bị gãy chìm.
Cảnh núi sông hiểm yếu, tạo ra cái thế “lấy ít địch nhiều”,
Đây là nơi hào kiệt từng lập nên công danh oanh liệt.
Việc xưa nghĩ lại, ôi tất cả đã qua rồi!
Tới đây viếng cảnh, ná»—i lòng sao biết nên chăng?

Bình giải:

“Bạch Đằng hải khẩu” viết về chiến thắng lịch sử của quân dân Đại Việt tại sông Bạch Đằng. Nguyễn Trãi miêu tả cảnh chiến đấu và sự anh dũng của quân đội trong trận chiến quyết định. Bài thơ không chỉ ca ngợi chiến công mà còn thể hiện lòng tự hào dân tộc và sự tôn vinh những người đã hy sinh vì đất nước. Đây là một bản anh hùng ca vĩ đại, phản ánh tinh thần yêu nước và sự kiên cường của dân tộc.

2.9. Bảo Kính Cảnh Giới Bài 43

Rồi hóng mát thuở ngày trường,
Hoè lục đùn đùn tán rợp trương.
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,
Hồng liên trì đã tạn mùi hương.
Lao xao chợ cá làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.
Lẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp đòi phương.

Bình giải:

Trong bài thơ, Nguyễn Trãi tiếp tục thể hiện quan điểm triết lý của mình về cuộc đời và những giá trị đạo đức. “Bảo kính cảnh giới” là một tập hợp các bài thơ chứa đựng những suy ngẫm sâu sắc về cuộc sống và sự tu thân, dưỡng tính. Bài thơ này đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giữ gìn đạo đức và trí tuệ trong cuộc sống, đồng thời cảnh báo về những cạm bẫy của thế gian.

2.10. Ngự Chế Tao Ngộ Thi Phụng Họa

Phảng phất quân thiên mộng kỷ hồi,
Sơn trung kinh hỷ thuý hoa lai.
Di châm thâm cảm tiên triều cựu,
Định sách đa tâm tạ trị tài.
Tự hạnh nhàn thân khâu hác chí,
Cảm ngôn vô địa khởi lâu đà i.
Hồ sơn tao ngộ thần du lạc,
Vũ lộ xuân đà m nhuận liễu mai.

Tạm dịch:

Đã bao lần trong mộng tưởng lòng hướng vá» ngôi cao,
Khắp vùng núi, vừa sợ vừa mừng thấy kiệu thuý hoa tới.
Khắc sâu lá»i thánh đế răn bầy tôi triá»u trước,
Lòng muốn định nhiá»u sách lược mà thẹn vì bất tà i.
Riêng may được thân nhà n, chí ở nơi gò đống, hang động,
Äâu dám nghÄ© đến việc không có đất để dá»±ng lâu đà i.
Núi hồ nhân gặp gỡ bất ngá», nÆ¡i nÆ¡i vui vẻ đón chà o nhà vua đến thăm,
Mưa móc ngà y xuân thắm đầm đìa khóm liễu mai.

Bình giải:

Bài thơ là ví dụ điển hình của việc Nguyễn Trãi phụng họa theo lối chế của vua, thể hiện sự tôn trọng đối với hoàng đế và trí tuệ chính trị. Bài thơ không chỉ thể hiện khả năng thơ ca của Nguyễn Trãi mà còn phản ánh sự khéo léo trong việc kết hợp giữa nghệ thuật và chính trị. Qua bài thơ, ông bày tỏ sự trung thành và lòng yêu nước, đồng thời góp phần vào việc xây dựng hình ảnh vĩ đại của triều đại.

2.11. Tặng Khổng, Nhan, Mạnh Tam Nhị Tử Tôn Giáo Thụ Thái Bình

Nhân sinh thập lự cửu thường quai,
Thịnh thế thuỳ tri hữu khí tài.
Pha Lão tích tằng Đam Nhị khứ,
Trường Canh diệc hướng Dạ Lang lai.
Văn chương tự cổ đa vi luỵ,
Thi tửu tòng kim thả phóng hoài.
Hội đãi kim kê khai xá nhật,
Ngũ vân thâm xứ đỗ Bồng Lai.

Tạm dịch:

Sinh ra ở Ä‘á»i, tính mưá»i Ä‘iá»u thưá»ng sai đến chín
Buổi thịnh ai biết được chuyện bỠsót (quên) kẻ tà i năng
Pha Lão xưa từng Ä‘i đà y tại Äam NhÄ©
Trưá»ng Canh cÅ©ng đã phải đến vùng Dạ Lang
Từ xưa văn chương vốn gây nhiá»u hệ luỵ
Nay ta lại cà ng trở lại với thơ rượu
ChỠmong ngà y mở hội đại xá kim kê
Tại xứ ngũ vân xa thẳm thấy cảnh Bồng Lai

Bình giải:

Đây là món quà tinh thần mà Nguyễn Trãi gửi tặng ba nhân vật vĩ đại trong lịch sử triết học Trung Hoa: Khổng Tử, Nhan Tử, và Mạnh Tử. Bài thơ bày tỏ lòng kính trọng đối với các bậc thầy triết học và những tư tưởng của họ. Nguyễn Trãi không chỉ tôn vinh những đóng góp của họ đối với trí thức nhân loại mà còn thể hiện niềm tự hào về văn hóa và triết lý của thời đại mình. Bài thơ còn phản ánh mong muốn của ông về sự hòa bình và thịnh vượng cho đất nước.

3. Thơ Chữ Nôm Của Nguyễn Trãi Có Những Bài Nào Đáng Chú Ý?

Thơ chữ Nôm của Nguyễn Trãi thể hiện sự gần gũi với đời sống dân dã, sử dụng ngôn ngữ bình dị và giàu hình ảnh. Ông thường viết về tình yêu thiên nhiên, nỗi cô đơn, và lòng trắc ẩn đối với con người.

Nguyễn Trãi để lại tập “Quốc âm thi tập” với 254 bài thơ Nôm, thể hiện sự sáng tạo và đổi mới trong việc sử dụng ngôn ngữ dân tộc:

3.1. Cúc

Ngưá»i Ä‘ua nhan sắc thuở xuân dương,
Nghỉ chá» thu, cá»±c lạ dưá»ng.
Hoa nhẵn rằng đeo danh ẩn dật,
Thức còn thông bạn khách văn chương.
Tính thanh nà o đoái bỠong bướm,
Tiết muộn chẳng nà i thuở tuyết sương.
Dầu thấy xuân lan cùng lá»n được,
Ai ai Ä‘á»u có mấy mùi hương.

Bình giải:

“Cúc” miêu tả vẻ đẹp giản dị của hoa cúc. Nguyễn Trãi dùng hình ảnh hoa cúc để thể hiện sự yên bình trong tâm hồn, cũng như bày tỏ sự hòa quyện giữa con người và thiên nhiên. Bài thơ không chỉ ca ngợi vẻ đẹp của hoa cúc mà còn phản ánh triết lý sống của tác giả, với lòng quý trọng những giá trị đơn sơ và bình dị trong cuộc sống.

3.2. Tự Thán

Chiếc thuyá»n lÆ¡ lá»­ng bên sông,
Biết đem tâm sự ngỠcùng ai hay.
Chắc chi thiên hạ Ä‘á»i nay,
Mà đem non nước là m rầy chiêm bao.
Äã buồn vá» trận mưa rà o,
Lại đau vỠnỗi à o à o gió đông.
Mây trôi nước chảy xuôi dòng,
Chiếc thuyá»n há» hững bên sông má»™t mình.

Bình giải:

“Tự thán” thể hiện nỗi lòng của Nguyễn Trãi về cuộc đời và số phận của mình. Trong bài thơ, tác giả tự phê phán và tự than về những hạn chế và thất bại cá nhân. Đây là một tác phẩm đầy cảm xúc, phản ánh sự tự vấn và suy tư sâu sắc về cuộc sống và con người, đồng thời cho thấy sự khiêm nhường và sự tự nhận thức của tác giả.

3.3. Răn Sắc

Sắc là giặc, đam là m chi,
Thuở trá»ng còn phòng có thuở suy.
Trụ mất quốc gia vì Äát Ká»·,
Ngô lìa thiên hạ bởi Tây Thi.
Bại tan gia thất Ä‘á»i từng thấy,
Tổn hại tinh thần sự ích chi.
Phu phụ đạo thưá»ng chăng được chá»›,
Nối tông hoà phải một đôi khi.

Bình giải:

Bài thơ “Răn sắc” là tác phẩm có tính chất giáo huấn, trong đó Nguyễn Trãi nhắc nhở về sự phù du của sắc đẹp. Ông khuyên rằng không nên quá chú trọng vào vẻ ngoài mà cần quan tâm đến phẩm hạnh và đạo đức. Bài thơ mang thông điệp rõ ràng về việc giữ gìn những giá trị bên trong và sự sống đúng đắn, phản ánh quan điểm của tác giả về đạo đức và nhân cách.

3.4. Cuối Xuân

Tính từ gặp tiết lương thần,
Thiếu một hai mà no chín tuần.
Kiếp thiếu niên đi thương đến tuổi,
á»c dương hoà lại ngõ dừng chân.
Vưá»n hoa khóc, tiếc mặt Phi tá»­,
Trì cỠtươi, nhưng lòng tiểu nhân.
Cầm đuốc chơi đêm nà y khách nói,
Tiếng chuông chưa đóng ắt còn xuân.

Thơ chữ Nôm Nguyễn TrãiThơ chữ Nôm Nguyễn Trãi

Bình giải:

“Cuối xuân” thể hiện cảm xúc của Nguyễn Trãi về sự kết thúc của mùa xuân. Bài thơ không chỉ mô tả cảnh sắc mùa xuân tàn mà còn chứa đựng những suy ngẫm về thời gian và sự thay đổi. Nguyễn Trãi bộc lộ sự tiếc nuối và cảm nhận sâu sắc về sự vô thường của thiên nhiên và cuộc đời, đồng thời thể hiện sự trân trọng những khoảnh khắc quý giá của cuộc sống.

3.5. Hoa Xuân

Và tháng hạ thiên bóng nắng dà i,
Thu đông lạnh lẽo cả hoà hai.
Äông phong từ hẹn tin xuân đến,
Äầm ấm nà o hoa chẳng tốt tươi.

Bình giải:

“Hoa xuân” ca ngợi vẻ đẹp của hoa trong mùa xuân, thể hiện sự vui tươi và sinh động của thiên nhiên vào thời điểm này. Nguyễn Trãi sử dụng hình ảnh hoa để phản ánh niềm vui và sự tươi mới của cuộc sống, đồng thời thể hiện sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên. Bài thơ mang đến cảm giác nhẹ nhàng và lạc quan, làm nổi bật vẻ đẹp của mùa xuân.

3.6. Cảnh Hè

Vì ai cho cái đỗ quyên kêu,
Tay ngá»c dùng dằng chỉ biếng thêu.
Lại có hoè hoa chen bóng lục,
Thức xuân một điểm não lòng nhau.

Bình giải:

Trong bài thơ “Cảnh hè”, Nguyễn Trãi mô tả vẻ đẹp và cảm giác của mùa hè với những đặc trưng riêng. Bài thơ không chỉ phản ánh cảnh sắc mùa hè mà còn thể hiện cảm xúc và tâm trạng của tác giả đối với mùa này. Hình ảnh thiên nhiên trong mùa hè được miêu tả rõ nét, làm nổi bật sự sống động của cuộc sống trong thời gian này.

3.7. Trăng Thu

Äông đã muá»™n lại sang xuân,
Xuân muộn thì hè lại đổi lần.
Tính kể tư mùa có nguyệt,
Thu âu là nhẫn một hai phần.

Bình giải:

“Trăng thu” là bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của trăng thu, một chủ đề quen thuộc trong văn học cổ điển. Nguyễn Trãi mô tả vẻ đẹp của trăng thu với sự thanh tịnh và huyền bí, đồng thời thể hiện cảm xúc của mình đối với cảnh vật. Bài thơ mang đến một cảm giác nhẹ nhàng và sâu lắng, phản ánh tâm trạng hòa quyện với vẻ đẹp của thiên nhiên.

3.8. Thơ Mai

Giữa mùa đông, lỗi thức xuân,
Nam chi nở cực thanh tân.
Trên cây khác ngỡ hồn Cô Dịch,
Äáy nước ngá» là mặt Thái Chân.
Cà ng thuở già , cà ng cốt cách,
Một phen giá, một tinh thần.
Ngưá»i cưá»i rằng kém tà i lương đống,
Thừa việc Ä‘iá»u canh bá»™i mấy phần.

Bình giải:

“Thơ mai” miêu tả vẻ đẹp của hoa mai. Nguyễn Trãi sử dụng hoa mai để thể hiện sự thanh cao, đồng thời bày tỏ những cảm xúc về sự bình yên và hòa hợp với thiên nhiên. Bài thơ không chỉ ca ngợi vẻ đẹp của hoa mà còn phản ánh triết lý sống của tác giả.

3.9. Lời Mở Đầu

Äặt quyển sách, vắt tay nằm nghÄ©,
Há»… là m ngưá»i dạy kỹ thì nên,
Phấn son cũng phải bút nghiên,
Cũng nhân tâm ấy há thiên lý nà o.

Bình giải:

“Lời mở đầu” là một phần giới thiệu cho một tập thơ lớn của Nguyễn Trãi. Trong bài thơ, tác giả thể hiện mục đích và ý nghĩa của tác phẩm, đồng thời bày tỏ sự kỳ vọng của mình về việc truyền đạt những ý tưởng và cảm xúc qua thơ ca. Bài thơ mang tính chất mở đầu và giới thiệu, đồng thời tạo dựng nền tảng cho các tác phẩm tiếp theo.

3.10. Dạy Vợ Con

5. Nhân thong thả lựa vần quốc ngữ,
Là m bà i ca dạy vợ nhủ con:
Lá»i ăn nết ở cho khôn,
Chớ nên đa quá, đa ngôn chút nà o!
Ä‚n mặc chá»› mỹ miá»u chải chuốt,
10. Hình dung đừng ve vuốt ngắm trông,
Một vừa hai phải thì xong,
Giá»t dà i giá»t ngắn cÅ©ng không ra gì
Khi đứng ngồi chứ hỠlơ lẳng,
Tiếng nhục nhằn nữa nặng đến mình,
15. Hạt mưa chút phận lênh đênh,
Tấm son tạc lấy chữ trinh là m đầu.
Kìa mấy kẻ là u là u tiết ngá»c,
Äem sắt Ä‘anh nguyện lúc lá»­a châm.
Con hiá»n cha mẹ an tâm,
20. Má»™t nhà khen ngợi, nghìn năm bia truyá»n

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *