Hình thức đấu tranh của nhân dân miền Nam sau phong trào Đồng Khởi là sự kết hợp linh hoạt giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, với lực lượng chính trị quần chúng đóng vai trò chủ yếu, có sự hỗ trợ của lực lượng vũ trang. Xe Tải Mỹ Đình (XETAIMYDINH.EDU.VN) sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về giai đoạn lịch sử này. Bài viết sau đây sẽ làm rõ hơn về sự thay đổi trong hình thức đấu tranh, từ đó đưa đến thắng lợi cuối cùng. Cùng khám phá sự chuyển biến này để hiểu rõ hơn về lịch sử dân tộc và những bài học quý giá vẫn còn nguyên giá trị đến ngày nay.
1. Bối Cảnh Dẫn Đến Sự Thay Đổi Hình Thức Đấu Tranh
Sau Hiệp định Geneva năm 1954, Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền. Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, bắt tay vào công cuộc khôi phục kinh tế, văn hóa và xây dựng chủ nghĩa xã hội, trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Trong khi đó, ở miền Nam, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiếp tục diễn ra nhằm hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc và thống nhất đất nước.
1.1. Âm Mưu Của Đế Quốc Mỹ và Chính Quyền Ngô Đình Diệm
Đế quốc Mỹ không từ bỏ dã tâm xâm lược, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới. Chúng dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, viện trợ kinh tế và quân sự, hỗ trợ Ngô Đình Diệm tuyên bố xóa bỏ Hiệp định Geneva.
Ngô Đình Diệm tổ chức cuộc “trưng cầu dân ý” vào ngày 23 tháng 10 năm 1955, phế truất Quốc trưởng Bảo Đại và tự lên làm Tổng thống. Chế độ thực dân kiểu cũ chấm dứt, nhưng miền Nam lại rơi vào ách thống trị của chủ nghĩa thực dân kiểu mới của Mỹ. Để bảo vệ bộ máy nhà nước bù nhìn và phản động, Mỹ – Diệm tập trung chống phá và đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân miền Nam.
1.2. Chính Sách Khủng Bố và Đàn Áp Tàn Bạo
Chính quyền Ngô Đình Diệm thực hiện các cuộc càn quét với chiến dịch “tố cộng, diệt cộng”, đỉnh điểm là việc ban hành “Đạo luật 10/59”, cho phép đưa thẳng bị can ra xét xử mà không cần mở cuộc thẩm cứu. Trong vòng 4 năm (1955-1958), cách mạng miền Nam chịu tổn thất nặng nề, với 9/10 cán bộ, đảng viên bị bắt, tù đày hoặc giết hại.
Bảng thống kê thiệt hại về cán bộ, đảng viên ở miền Nam (1955-1958):
Khu vực | Số lượng đảng viên trước 1954 | Số lượng đảng viên còn lại sau 1958 | Tỷ lệ tổn thất |
---|---|---|---|
Toàn miền Nam | Khoảng 60.000 | Khoảng 5.000 | 9/10 |
Bến Tre | – | 162 | – |
Trị – Thiên | 23.400 | 160 | – |
Nguồn: (1) Nguyễn Trọng Phúc (2009), Giáo trình Lịch sử Đảng, Nxb. Chính trị – Hành chính, Hà Nội, tr.139-140.
Ước tính đến năm 1959, khoảng 466.000 người dân miền Nam bị bắt, 400.000 người bị tù đày và 68.000 người bị giết hại. Cách mạng miền Nam đứng trước tình thế cực kỳ nghiêm trọng, đòi hỏi Đảng phải có một đường lối hoàn chỉnh và toàn diện để dẫn dắt cuộc đấu tranh.
Hình ảnh học tập Nghị quyết 15 của BCH TW Đảng khóa II tại miền núi Quảng Nam – Đà Nẵng, tháng 6 năm 1959
2. Nghị Quyết 15 – Bước Ngoặt Quan Trọng
Trước tình hình đó, Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 (mở rộng) đã diễn ra, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong đường lối cách mạng miền Nam.
2.1. Quá Trình Hình Thành Nghị Quyết 15
Từ năm 1954 đến 1956, các hội nghị Trung ương Đảng đã xác định đế quốc Mỹ là kẻ thù chính, trực tiếp của nhân dân Việt Nam. Nhiệm vụ của cách mạng là củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.
Tháng 8 năm 1956, đồng chí Lê Duẩn đã dự thảo “Đề cương cách mạng Việt Nam ở miền Nam”. Đề cương này được đưa ra thảo luận tại Hội nghị Xứ ủy Nam Bộ họp tại Phnôm Pênh tháng 12 năm 1956, xác định rằng:
- Ngoài con đường cách mạng, nhân dân miền Nam không có con đường nào khác để chống lại Mỹ – Diệm.
- Cần dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng làm nền tảng.
- Xây dựng Mặt trận để đoàn kết nhân dân chống Mỹ và tay sai.
2.2. Nội Dung Cơ Bản Của Nghị Quyết 15
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 đã thông qua Nghị quyết, xác định rõ nhiệm vụ cơ bản của miền Nam là:
- Đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và gây chiến.
- Đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ.
- Thành lập một chính quyền liên hiệp dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
- Thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ.
- Cải thiện đời sống nhân dân.
- Giữ vững hòa bình, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ.
- Tích cực góp phần bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới.
2.3. Phương Pháp Cách Mạng Miền Nam
Nghị quyết 15 xác định phương pháp cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng bạo lực cách mạng. Cuộc khởi nghĩa có khả năng chuyển thành đấu tranh vũ trang trường kỳ giữa ta và địch, và thắng lợi cuối cùng nhất định về ta.
Trong quá trình lãnh đạo, Đảng phải thấy trước khả năng này để chuẩn bị chu đáo và chủ động đối phó trong mọi tình huống.
3. Sự Chuyển Biến Trong Hình Thức Đấu Tranh Sau Nghị Quyết 15
Nghị quyết 15 đã tạo ra sự chuyển biến căn bản trong phong trào cách mạng miền Nam, đưa cách mạng miền Nam bước sang một giai đoạn phát triển mới.
3.1. Phong Trào Đồng Khởi Bùng Nổ
Nghị quyết 15 đến với các địa phương ở miền Nam đúng lúc người dân đang ở vào tình thế “không muốn sống như cũ” và khát khao mong đợi đường lối của Đảng. Cán bộ, quần chúng hiểu Nghị quyết với tinh thần “Đảng cho đánh rồi”. Từ đó, phong trào Đồng Khởi bùng nổ rộng khắp các tỉnh miền Nam nhằm phá ách kìm kẹp của địch, xây dựng chính quyền cách mạng.
3.2. Kết Hợp Đấu Tranh Chính Trị và Vũ Trang
Phong trào Đồng Khởi diễn ra theo phương châm dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với sự hỗ trợ của lực lượng vũ trang.
Ví dụ điển hình tại tỉnh Bến Tre:
- Chỉ sau một tuần Đồng Khởi (từ đêm 16 rạng sáng ngày 17 tháng 1 năm 1960), tỉnh đã có 22 xã được giải phóng hoàn toàn, 29 xã diệt ác, vây đồn, giải phóng nhiều ấp.
- Ở những nơi giành thắng lợi, chính quyền tự quản và lực lượng vũ trang được thành lập, bọn tay sai, ác ôn bị đưa ra xét xử, ruộng đất của địa chủ được chia cho nông dân.
3.3. Lan Rộng Ra Các Tỉnh Nam Bộ và Khu V
Thắng lợi của phong trào Đồng Khởi ở Bến Tre đã tác động mạnh đến phong trào cách mạng ở hầu hết các tỉnh Nam Bộ. Ở Bà Rịa, đêm ngày 2 tháng 3 năm 1960, lực lượng vũ trang đột nhập Bình Ba, diệt 3 bốt địch, mở đầu cho cuộc nổi dậy. Nhân dân các huyện Châu Thành, Long Đất, Xuyên Mộc tiến hành khởi nghĩa, kết hợp với lực lượng vũ trang diệt nhiều tên ác ôn, giải phóng thôn ấp.
Thống kê về tình hình giải phóng xã, ấp ở Nam Bộ và Khu V (1960):
Khu vực | Tổng số xã/thôn | Số xã/thôn không còn chính quyền địch |
---|---|---|
Nam Bộ | 1.193 xã | 865 xã |
Khu V | 5.721 thôn | 3.200 thôn |
Nguồn: (12) Bùi Thị Thu Hà (2010), 80 năm Đảng Cộng sản Việt Nam – Những chặng đường thắng lợi, Nxb. Từ điển Bách khoa, Hà Nội, tr.244.
Hầu hết các ban tề ấp, xã tan rã, mất hiệu lực. Các tổ chức phản động cũng tan rã theo. Hàng nghìn binh lính, hạ sĩ quan và một số sĩ quan địch đầu hàng. Hàng loạt khu dinh điền, khu trù mật, khu tập trung của Mỹ – Diệm bị phá tan. Ruộng đất được về tay nông dân. Lực lượng vũ trang nhân dân phát triển mạnh với 3 hình thức: các đội tự vệ, du kích xã; các đội vũ trang ở huyện, tỉnh; các đơn vị bộ đội tập trung của khu ngày càng lớn mạnh.
3.4. Đấu Tranh Chính Trị Ở Đô Thị
Phong trào Đồng Khởi ở nông thôn miền Nam đã thúc đẩy phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị diễn ra mạnh mẽ. Tiêu biểu là phong trào đấu tranh nhân ngày 20 tháng 7 năm 1960 diễn ra ở khắp nơi với hình thức phổ biến là bãi công, bãi thị ở thành phố, mít tinh, biểu tình ở nông thôn nhằm chống chính sách vơ vét, khủng bố của Mỹ – Diệm, động viên nhân dân lật đổ chế độ tay sai của Mỹ.
Riêng ở Nam Trung Bộ, hàng nghìn cuộc biểu tình đã được tổ chức ở hơn 400 xã trong tổng số 509 xã, thu hút 600.000 người tham gia.
3.5. Tác Động Đến Chính Quyền Địch
Phong trào đấu tranh mạnh mẽ của nhân dân đã đẩy chính quyền địch vào thế khó khăn, khủng hoảng kéo dài triền miên, dẫn đến hàng loạt những cuộc đảo chính, ly khai. Đồng thời, phong trào thu hút sự ủng hộ và đồng tình của các nước xã hội chủ nghĩa và loài người tiến bộ.
4. Giá Trị Lịch Sử Của Nghị Quyết 15
Nghị quyết 15 là một nghị quyết có giá trị lịch sử sâu sắc, tạo nên sự chuyển biến căn bản của phong trào cách mạng miền Nam, đưa cách mạng miền Nam tiến lên.
4.1. Quan Điểm Độc Lập, Tự Chủ, Sáng Tạo
Nghị quyết thể hiện quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong việc vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và kinh nghiệm của các nước xã hội chủ nghĩa, kinh nghiệm Cách mạng Tháng Tám và kháng chiến chống thực dân Pháp vào điều kiện cụ thể của đất nước để đưa cách mạng Việt Nam phát triển.
Đó là việc sử dụng “lực lượng vật chất để đánh bại lực lượng vật chất”; sử dụng bạo lực cách mạng; khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
4.2. Đáp Ứng Nguyện Vọng Của Nhân Dân
Nghị quyết đã đáp ứng nguyện vọng bức thiết của cán bộ, đảng viên và đông đảo quần chúng cách mạng, giáng một đòn bất ngờ vào chiến lược của đế quốc Mỹ và tay sai, làm thất bại chiến lược “Chiến tranh một phía” của địch, tạo cơ sở vững chắc để nhân dân ta đánh thắng chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ.
4.3. Tạo Đà Cho Các Thắng Lợi Tiếp Theo
Nghị quyết 15 ra đời cũng là lúc miền Nam đã có những cuộc nổi dậy vũ trang và đã có nhiều trận đánh của các lực lượng cách mạng. Tuy nhiên, những trận đánh này, cùng với các cuộc đấu tranh chính trị, chủ yếu vẫn là để giữ vững quyền sống và bảo toàn lực lượng, có tính chất tự vệ. Dưới ánh sáng của Nghị quyết, với phương châm, phương thức và mục tiêu hoàn chỉnh, Nghị quyết trở thành vũ khí lý luận vững chắc để Đảng bộ và nhân dân miền Nam cùng với nhân dân cả nước vùng dậy tấn công tiêu diệt kẻ thù, giành thắng lợi cho cách mạng.
Hình ảnh cuộc họp Bộ Chính trị
5. Giá Trị Lý Luận và Thực Tiễn Hiện Nay
Ngày nay, đất nước ta đang phát triển với định hướng “tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; không ngừng gia tăng tiềm lực mọi mặt của quốc gia, bảo vệ vững chắc Tổ quốc và những thành quả phát triển đã đạt được”, Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (mở rộng) năm 1959 vẫn còn nguyên giá trị về tinh thần độc lập, tự chủ trong hoạch định, tổ chức thực hiện đường lối; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Nghị quyết 15 tiếp tục khẳng định tầm vóc lịch sử trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
6. Các Hình Thức Đấu Tranh Cụ Thể Sau Phong Trào Đồng Khởi
Sau phong trào Đồng Khởi, hình thức đấu tranh của nhân dân miền Nam phát triển đa dạng và linh hoạt hơn, kết hợp nhuần nhuyễn giữa chính trị, quân sự và ngoại giao.
6.1. Đấu Tranh Chính Trị
- Biểu tình, mít tinh, tuần hành: Các cuộc biểu tình, mít tinh, tuần hành tiếp tục được tổ chức rộng khắp, thu hút đông đảo quần chúng tham gia, đặc biệt là ở các đô thị lớn như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng. Các cuộc đấu tranh này nhằm phản đối chính sách đàn áp, khủng bố của chính quyền Ngô Đình Diệm và yêu cầu các quyền tự do dân chủ.
- Bãi công, bãi thị, bãi khóa: Bãi công, bãi thị, bãi khóa là hình thức đấu tranh hiệu quả của công nhân, học sinh, sinh viên và tiểu thương. Các cuộc bãi công, bãi thị, bãi khóa gây khó khăn cho hoạt động kinh tế, chính trị của chính quyền, đồng thời thể hiện tinh thần đoàn kết, quyết tâm đấu tranh của quần chúng.
- Đấu tranh trên báo chí, dư luận: Các nhà báo, trí thức yêu nước sử dụng báo chí, dư luận để lên án chế độ độc tài Ngô Đình Diệm, vạch trần âm mưu xâm lược của đế quốc Mỹ và kêu gọi nhân dân đoàn kết đấu tranh.
- Thành lập các tổ chức chính trị: Nhiều tổ chức chính trị được thành lập, như Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam, để tập hợp lực lượng, lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống Mỹ – Diệm.
6.2. Đấu Tranh Vũ Trang
- Du kích chiến: Du kích chiến là hình thức đấu tranh vũ trang phổ biến ở nông thôn. Các đội du kích sử dụng chiến thuật đánh nhỏ, lẻ, bí mật, bất ngờ để tiêu hao sinh lực địch, phá hoại cơ sở vật chất của chúng và gây dựng phong trào cách mạng trong quần chúng.
- Tiến công quân sự: Lực lượng vũ trang cách mạng tiến hành các cuộc tiến công quân sự vào các căn cứ, đồn bốt của địch, tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng vùng nông thôn và hỗ trợ cho đấu tranh chính trị của quần chúng.
- Xây dựng lực lượng vũ trang: Đảng và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, bao gồm bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc chiến tranh giải phóng.
6.3. Đấu Tranh Ngoại Giao
- Vận động quốc tế: Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam tích cực vận động các nước xã hội chủ nghĩa, các nước đang phát triển và các tổ chức quốc tế ủng hộ cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam.
- Đàm phán: Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kiên trì đấu tranh trên bàn đàm phán để yêu cầu Mỹ chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút quân khỏi miền Nam Việt Nam và tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
7. Tầm Quan Trọng Của Việc Kết Hợp Các Hình Thức Đấu Tranh
Sự thành công của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam có được là nhờ sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các hình thức đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao. Trong đó, đấu tranh chính trị đóng vai trò quan trọng, là cơ sở để thúc đẩy và hỗ trợ cho đấu tranh quân sự và ngoại giao.
7.1. Đấu Tranh Chính Trị Là Nền Tảng
Đấu tranh chính trị có tác dụng:
- Tập hợp lực lượng: Tập hợp, đoàn kết đông đảo quần chúng nhân dân tham gia vào cuộc đấu tranh.
- Tạo sức mạnh tổng hợp: Tạo ra sức mạnh tổng hợp để chống lại kẻ thù.
- Làm lung lay ý chí địch: Làm lung lay ý chí xâm lược của địch.
- Tạo điều kiện cho đấu tranh quân sự: Tạo điều kiện thuận lợi cho đấu tranh quân sự và ngoại giao.
7.2. Đấu Tranh Quân Sự Giữ Vai Trò Quyết Định
Đấu tranh quân sự có tác dụng:
- Tiêu diệt sinh lực địch: Tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng vùng nông thôn.
- Bảo vệ quần chúng: Bảo vệ quần chúng và cơ sở cách mạng.
- Tạo thế mạnh trên bàn đàm phán: Tạo thế mạnh trên bàn đàm phán.
7.3. Đấu Tranh Ngoại Giao Tạo Sự Ủng Hộ Quốc Tế
Đấu tranh ngoại giao có tác dụng:
- Tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: Tranh thủ sự ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa, các nước đang phát triển và các tổ chức quốc tế.
- Cô lập kẻ thù: Cô lập kẻ thù, làm suy yếu thế lực của chúng.
- Tạo điều kiện cho thắng lợi cuối cùng: Tạo điều kiện thuận lợi cho thắng lợi cuối cùng của cuộc kháng chiến.
8. Bài Học Kinh Nghiệm Từ Sự Kết Hợp Các Hình Thức Đấu Tranh
Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các hình thức đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay.
8.1. Phát Huy Sức Mạnh Tổng Hợp Của Khối Đại Đoàn Kết Toàn Dân
Cần phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
8.2. Kết Hợp Sức Mạnh Dân Tộc Với Sức Mạnh Thời Đại
Cần kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
8.3. Giữ Vững Đường Lối Độc Lập, Tự Chủ, Sáng Tạo
Cần giữ vững đường lối độc lập, tự chủ, sáng tạo, vận dụng linh hoạt các hình thức đấu tranh để bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc.
9. Kết Luận
Hình thức đấu tranh của nhân dân miền Nam sau phong trào Đồng Khởi là sự kết hợp linh hoạt giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, với lực lượng chính trị quần chúng đóng vai trò chủ yếu, có sự hỗ trợ của lực lượng vũ trang. Sự thay đổi này, cùng với đường lối đúng đắn của Đảng và sự ủng hộ của quốc tế, đã góp phần quan trọng vào thắng lợi cuối cùng của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm thông tin chi tiết và đáng tin cậy về xe tải ở Mỹ Đình, Hà Nội, hãy truy cập XETAIMYDINH.EDU.VN. Chúng tôi cung cấp thông tin chi tiết và cập nhật về các loại xe tải, so sánh giá cả và thông số kỹ thuật, tư vấn lựa chọn xe phù hợp, giải đáp thắc mắc liên quan đến thủ tục mua bán, đăng ký và bảo dưỡng xe tải. Xe Tải Mỹ Đình luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn!
Liên hệ ngay với Xe Tải Mỹ Đình để được tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc:
- Địa chỉ: Số 18 đường Mỹ Đình, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
- Hotline: 0247 309 9988.
- Trang web: XETAIMYDINH.EDU.VN.
10. Câu Hỏi Thường Gặp (FAQ)
10.1. Phong trào Đồng Khởi diễn ra vào thời gian nào?
Phong trào Đồng Khởi diễn ra chủ yếu vào năm 1960.
10.2. Nghị quyết 15 của Trung ương Đảng ra đời khi nào?
Nghị quyết 15 của Trung ương Đảng ra đời vào tháng 1 năm 1959 (đợt 1) và tháng 7 năm 1959 (đợt 2).
10.3. Ai là người dự thảo “Đề cương cách mạng Việt Nam ở miền Nam”?
Đồng chí Lê Duẩn là người dự thảo “Đề cương cách mạng Việt Nam ở miền Nam”.
10.4. Mục tiêu của đấu tranh chính trị trong giai đoạn này là gì?
Mục tiêu của đấu tranh chính trị là tập hợp lực lượng, làm lung lay ý chí địch và tạo điều kiện cho đấu tranh quân sự.
10.5. Lực lượng nào đóng vai trò chủ yếu trong hình thức đấu tranh sau phong trào Đồng Khởi?
Lực lượng chính trị quần chúng đóng vai trò chủ yếu trong hình thức đấu tranh sau phong trào Đồng Khởi.
10.6. Đấu tranh vũ trang có vai trò như thế nào trong giai đoạn này?
Đấu tranh vũ trang có vai trò tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng vùng nông thôn và bảo vệ quần chúng.
10.7. Đấu tranh ngoại giao có tác dụng gì trong cuộc kháng chiến chống Mỹ?
Đấu tranh ngoại giao có tác dụng tranh thủ sự ủng hộ quốc tế và cô lập kẻ thù.
10.8. Ý nghĩa của việc kết hợp các hình thức đấu tranh là gì?
Việc kết hợp các hình thức đấu tranh tạo ra sức mạnh tổng hợp, góp phần vào thắng lợi cuối cùng của cuộc kháng chiến.
10.9. Bài học kinh nghiệm nào được rút ra từ cuộc kháng chiến chống Mỹ?
Bài học kinh nghiệm là cần phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại và giữ vững đường lối độc lập, tự chủ, sáng tạo.
10.10. Nghị quyết 15 có còn giá trị trong giai đoạn hiện nay không?
Nghị quyết 15 vẫn còn nguyên giá trị về tinh thần độc lập, tự chủ trong hoạch định và bảo vệ Tổ quốc.