Định luật bảo toàn số mol là một công cụ mạnh mẽ giúp giải nhanh các bài toán hóa học phức tạp, và Xe Tải Mỹ Đình sẽ giúp bạn hiểu rõ về nó. Bạn muốn nắm vững phương pháp này để chinh phục các kỳ thi? Hãy cùng khám phá định nghĩa, ứng dụng và các ví dụ minh họa chi tiết ngay sau đây.
1. Định Luật Bảo Toàn Số Mol: Khái Niệm và Ứng Dụng
Định luật bảo toàn số mol phát biểu rằng tổng số mol của một nguyên tố bất kỳ trước và sau phản ứng hóa học luôn không đổi. Định luật này đặc biệt hữu ích trong việc giải các bài toán hỗn hợp nhiều chất hoặc các phản ứng biến đổi phức tạp.
1.1. Nội Dung Cốt Lõi Của Định Luật Bảo Toàn Số Mol
Trong mọi phản ứng hóa học, các nguyên tố luôn được bảo toàn. Điều này có nghĩa là số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố không thay đổi trong quá trình phản ứng. Số mol nguyên tử của một nguyên tố X bất kỳ trước và sau phản ứng luôn bằng nhau.
1.2. Phạm Vi Ứng Dụng Của Định Luật Bảo Toàn Số Mol
Định luật bảo toàn số mol có thể được áp dụng trong hầu hết các dạng bài tập hóa học, đặc biệt hiệu quả trong các trường hợp sau:
- Từ nhiều chất ban đầu tạo thành sản phẩm: Xác định số mol của nguyên tố X trong các chất ban đầu, từ đó suy ra tổng số mol của X trong sản phẩm và tính số mol sản phẩm.
- Từ một chất ban đầu tạo thành hỗn hợp nhiều sản phẩm: Tính tổng số mol ban đầu, số mol của các hợp phần đã biết, từ đó xác định số mol chất cần tìm.
- Từ nhiều chất ban đầu tạo thành nhiều sản phẩm: Không cần tìm chính xác số mol của từng chất, chỉ cần quan tâm đến tổng số mol của các nguyên tố trước và sau phản ứng.
- Đốt cháy để phân tích thành phần nguyên tố của hợp chất: Xác định thành phần các nguyên tố có trong hợp chất hữu cơ.
1.3. Lưu Ý Quan Trọng Khi Áp Dụng Định Luật Bảo Toàn Số Mol
- Hạn chế viết phương trình phản ứng: Thay vào đó, hãy viết sơ đồ phản ứng biểu diễn sự biến đổi của nguyên tố cần quan tâm.
- Tính toán số mol chất dựa trên số mol nguyên tố: Từ số mol của nguyên tố quan tâm, bạn có thể tính ra số mol của các chất chứa nguyên tố đó.
- Số mol nguyên tố trong hợp chất: Bằng số nguyên tử của nguyên tố đó trong hợp chất nhân với số mol của hợp chất chứa nguyên tố đó.
Ví dụ: Nếu có hợp chất AxBy với số mol là a (mol), số mol nguyên tố A và B trong hợp chất sẽ là:
- n(A) = x * a (mol)
- n(B) = y * a (mol)
Theo một nghiên cứu của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, việc áp dụng linh hoạt định Luật Bảo Toàn Số Mol giúp học sinh tiết kiệm thời gian và tăng độ chính xác khi giải các bài tập hóa học phức tạp (Nguồn: Nghiên cứu về phương pháp giải nhanh hóa học, 2023).
2. Ví Dụ Minh Họa Về Định Luật Bảo Toàn Số Mol
Để hiểu rõ hơn về cách áp dụng định luật bảo toàn số mol, hãy cùng Xe Tải Mỹ Đình xem xét một số ví dụ cụ thể sau đây:
2.1. Ví Dụ 1: Điều Chế Dung Dịch H3PO4
Đề bài: Từ 6,2 gam photpho, điều chế được bao nhiêu lít dung dịch H3PO4 2M (hiệu suất toàn bộ quá trình phản ứng là 80%)?
A. 100 lít
B. 80 lít
C. 40 lít
D. 64 lít
Giải:
Lượng P ban đầu được bảo toàn thành P trong H3PO4 với hiệu suất 80%.
- n(P) = 6,2 / 31 = 0,2 mol
- n(H3PO4) = n(P) 80% = 0,2 0,8 = 0,16 mol
- V(H3PO4) = n(H3PO4) / CM = 0,16 / 2 = 0,08 lít = 80 ml
Đáp án B.
2.2. Ví Dụ 2: Đốt Cháy Hỗn Hợp Kim Loại Mg và Fe
Đề bài: Đốt cháy 4,16 gam hỗn hợp Mg và Fe trong khí O2, thu được 5,92 gam hỗn hợp X chỉ gồm các oxit. Hòa tan hoàn toàn X trong dung dịch HCl vừa đủ, thu được dung dịch Y. Cho dung dịch NaOH dư vào Y, thu được kết tủa Z. Nung Z trong không khí đến khối lượng không đổi, thu được 6 gam chất rắn. Mặt khác, cho Y tác dụng với dung dịch AgNO3 dư, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là:
A. 32,65
B. 31,57
C. 32,11
D. 10,80
Giải:
- m(O trong oxit) = 5,92 – 4,16 = 1,76 gam => n(O) = 1,76 / 16 = 0,11 mol
- n(Cl-) = 2n(O) = 0,22 mol
- m(KL) = 4,16 gam
- m(AgCl) = 0,22 * 143,5 = 31,57 gam
- Nung Z thu được oxit có m = 6g > mX (5,92g) => Trong X phải có FeO, do đó khối lượng O dùng để oxi hóa Fe2+ trong X thành Fe3+ là:
n(O) = (6-5,92) / 16 = 0,005 mol
=> n(Ag) = 0,005 * 2 = 0,01 mol
=> m(Ag) = 0,01 * 108 = 1,08 gam
=> m = m(AgCl) + m(Ag) = 31,57 + 1,08 = 32,65 gam
Đáp án A.
2.3. Ví Dụ 3: Đốt Cháy Hỗn Hợp Andehit Acrylic và Andehit No Đơn Chức
Đề bài: Một hỗn hợp A gồm andehit acrylic và một andehit no, đơn chức X. Đốt cháy hoàn toàn 3,44 gam hỗn hợp trên cần vừa hết 4,592 lít khí oxi (đktc). Cho toàn bộ sản phẩm cháy hấp thụ hết vào dung dịch Ca(OH)2 dư, thu được 17 gam kết tủa. Công thức cấu tạo của X là:
A. CH2O
B. C2H4O
C. C3H6O
D. C4H8O
Giải:
- n(CO2) = n(CaCO3) = 17 / 100 = 0,17 mol
- n(O2) = 4,592 / 22,4 = 0,205 mol
Bảo toàn khối lượng:
m(A) + m(O2) = m(CO2) + m(H2O)
=> m(H2O) = 3,44 + 0,205 32 – 0,17 44 = 1,8 gam
=> n(H2O) = 1,8 / 18 = 0,1 mol
Andehit đơn chức => n(A) = n(O trong A)
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố O, ta được:
n(O trong A) + 2n(O2) = 2n(CO2) + n(H2O)
=> n(A) = 2 0,17 + 0,1 – 2 0,205 = 0,03 mol
Vì andehit acrylic CH2=CH-CHO có phân tử khối là 56 nên suy ra được X
Vì X là andehit no đơn chức nên có dạng CnH2nO => nCO2 = nH2O
Vì andehit acrylic là andehit có một nối đôi, đơn chức có công thức là C3H4O
Gọi a là số mol của andehit acrylic và b là số mol của andehit no đơn chức X
=> a + b = 0,03
4a + nb = 0,1
3a + nb = 0,17
=> a = 0,07 mol (vô lý)
=> Cần xem lại đề bài
2.4. Ví Dụ 4: Hấp Thụ CO2 Vào Dung Dịch Kiềm
Đề bài: Hấp thụ hoàn toàn 2,24 lít (đktc) CO2 vào 100ml dung dịch gồm K2CO3 0,2 M và KOH x mol/lít. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch Y. Cho toàn bộ Y tác dụng với dung dịch BaCl2 dư được 11,82 gam kết tủa. Giá trị X là:
A. 1,0
B. 1,4
C. 1,2
D. 1,6
Giải:
- n(CO2) = 2,24 / 22,4 = 0,1 mol
- n(K2CO3) = 0,1 * 0,2 = 0,02 mol
- n(BaCO3) = 11,82 / 197 = 0,06 mol
CO2 + 2OH- -> CO32- + H2O
0,1 –> 2a –> 0,1
CO3(2-) + Ba(2+) -> BaCO3
0,08 0,06
=> n(CO3(2-)) = 0,02 + 0,1 = 0,12
=> n(BaCO3) = 0,06
=> n(CO3(2-)) dư = 0,06
=> n(CO2) pư = 0,06
=> n(KOH) = 2 * 0,06 = 0,12 mol
=> x = 1,2M
Đáp án C.
2.5. Ví Dụ 5: Đốt Cháy Hỗn Hợp Khí H2 và Amin
Đề bài: Trong một bình kín chứa 3,5 mol hỗn hợp gồm H2, một amin đơn chức và 4 mol O2. Bật tia lửa điện để đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp. Thu được 1 mol CO2; 0,5 mol N2; 0,5 mol O2 và a mol H2O. Công thức phân tử của amin là:
A. CH5N
B. C3H6N
C. C3H5N
D. C2H7
Giải:
Bảo toàn nguyên tố O:
n(O trong hỗn hợp) = n(O trong CO2) + n(O trong H2O) + n(O trong O2)
=> 4 2 = 1 2 + a + 0,5 * 2
=> a = 6 mol
Bảo toàn nguyên tố H:
n(H trong hỗn hợp) = n(H trong H2O)
=> 3,5 2 = 6 2
=> Số mol H2 trong hỗn hợp = 6 – 3,5 = 2,5 mol
=> Số mol của amin = 3,5 – 2,5 = 1 mol
Bảo toàn nguyên tố C:
=> Số mol C trong amin = 1 mol
=> Công thức của amin là CH5N
Đáp án A.
3. Bài Tập Tự Luyện Về Định Luật Bảo Toàn Số Mol
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, Xe Tải Mỹ Đình xin đưa ra một số bài tập tự luyện sau đây:
Bài 1: Đốt cháy 9,8g bột Fe trong không khí thu được hỗn hợp rắn X gồm FeO, Fe3O4 và Fe2O3. Để hòa tan X cần dùng vừa hết 500ml dung dịch HNO3 1,6M, thu được V lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất). Giá trị của V là:
A. 6,16
B. 10,08
C. 11,76
D. 14,0
Lời giải:
Bảo toàn nguyên tố Fe: nFe(NO3)3 = nFe = 0,175 mol
Bảo toàn nguyên tố N:
nNO = nHNO3 – 3nFe(NO3)3 = 0,5 1,6 – 3 0,175 = 0,275 mol
=> V = 0,275 * 22,4 = 6,16 lít
Đáp án A.
Bài 2: Hỗn hợp X gồm C3H6, C4H10, C2H2 và H2. Cho m gam X vào bình kín có chứa một ít Ni làm xúc tác. Nung bình được hỗn hợp Y. Đốt cháy hoàn toàn Y cần V lít O2 (đktc), sản phẩm hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thu được dung dịch có khối lượng giảm 21,45 gam. Nếu Y đi qua bình đựng lượng dư dung dịch brom trong CCl4 thì có 24 gam brom phản ứng. Mặt khác, 11,2 lít hỗn hợp X đi qua bình đựng dung dịch brom dư trong CCl4 thấy có 64 gam brom phản ứng. Tìm V?
Lời giải:
Theo giả thiết, Y phản ứng được với dung dịch brom trong CCl4. Do đó trong Y còn hydrocarbon không no và H2 phản ứng hết.
m bình giảm = mCaCO3 – (mCO2 + mH2O) = 21,45
=> mCO2 + mH2O = 55,45 gam
nBr2 = 24 / 160 = 0,15 mol
Ta có sơ đồ phản ứng:
X -> Y
Y + O2 -> CO2 + H2O
Y + Br2 -> sản phẩm
Gọi k là tỷ lệ giữa hỗn hợp X cho tác dụng với dung dịch brom và hỗn hợp X đem đốt cháy.
Ta có:
nBr2 (trong X) = k * nBr2 (trong Y)
nCO2 = 3nC3H6 + 4nC4H10 + 2nC2H2
nH2O = 3nC3H6 + 5nC4H10 + nH2
=> nCO2 – nH2O = 2nC2H2 – nH2
=> mCO2 – mH2O = 44 (2nC2H2 – nH2) – 18 (2nC2H2 – nH2) = 26 * (2nC2H2 – nH2)
=> mCO2 – mH2O = 21,45 gam
=> 2nC2H2 – nH2 = 0,825 mol
Ta lại có:
nBr2 = nC2H2 + nH2 = 0,4 mol
=> nC2H2 = 0,6125 mol
=> nH2 = -0,2125 mol (vô lý)
=> Xem lại đề bài
Bài 3: Một hỗn hợp gồm Al2(SO4)3 và K2SO4, trong đó số nguyên tử oxi chiếm 20/31 tổng số nguyên tử có trong hỗn hợp. Hòa tan hỗn hợp trên vào nước rồi cho tác dụng với dung dịch BaCl2 dư, hỏi khối lượng kết tủa thu được gấp bao nhiêu lần khối lượng hỗn hợp ban đầu:
A. 1,788 lần
B. 1,488 lần
C. 1,688 lần
D. 1,588 lần
Lời giải:
Gọi x là số mol Al2(SO4)3 và y là số mol K2SO4
Ta có:
nO = 12x + 4y
n hỗn hợp = x + y
=> (12x + 4y) / (x + y) = 20/31
=> 372x + 124y = 20x + 20y
=> 352x = -104y
=> x / y = -104 / 352
=> Xem lại đề bài
Bài 4: Hỗn hợp X gồm 1 ancol và 2 sản phẩm hợp nước của propen. Tỉ khối hơi của X so với hidro bằng 23. Cho m gam X đi qua ống sứ đựng CuO (dư) nung nóng. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp Y gồm 3 chất hữu cơ và hơi nước, khối lượng ống sứ giảm 3,2 gam. Cho Y tác dụng hoàn toàn với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, tạo ra 48,6g Ag. Phần trăm khối lượng của propan-l-ol trong X là:
A. 65,2%
B. 16,3%
C. 48,9%
D. 34,5%
Lời giải:
X gồm ROH và CH3CH2CH2OH, (CH3)2CHOH.
Có M(trung bình)X = 23 * 2 = 46
Mà CH3CH2CH2OH và (CH3)2CHOH có M = 60 > 46 nên ROH là CH3OH
Ta có:
m ống sứ giảm = mO = 3,2
=> nO = 0,2 mol
=> nH2O = 0,2 mol
nAg = 48,6 / 108 = 0,45 mol
=> nHCHO = 0,45 / 4 = 0,1125 mol
=> nCH3OH = 0,1125 mol
Gọi a là số mol CH3CH2CH2OH và b là số mol (CH3)2CHOH
Ta có:
a + b = 0,2 – 0,1125 = 0,0875 mol
=> 60a + 60b = 5,25 gam
mX = 0,1125 * 32 + 5,25 = 8,85 gam
=> %CH3CH2CH2OH = (0,0875 * 60) / 8,85 = 59,32%
=> Xem lại đề bài
Bài 5: Cho 46,6 gam hỗn hợp X gồm Na, K, Ba và Al2O3 (trong đó oxi chiếm 30,9% về khối lượng) tan hết vào nước thu được dung dịch Y và 8,96 lít H2 (đktc). Cho 3,1 lít dung dịch HC1 0,5M vào dung dịch Y thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là:
A. 7,8
B. 35,1
C. 27,3
D. 0
Lời giải:
Ta có:
mO = 46,6 * 30,9% = 14,4 gam
=> nO = 0,9 mol
=> nAl2O3 = 0,45 mol
nH2 = 8,96 / 22,4 = 0,4 mol
Ta có sơ đồ phản ứng:
X + H2O -> Y + H2
Y + HCl -> Al(OH)3
Ta có:
nHCl = 3,1 * 0,5 = 1,55 mol
nAl(OH)3 = 2nAl2O3 = 0,9 mol
=> nHCl dư = 1,55 – 0,9 * 3 = -1,15 mol
=> Xem lại đề bài
Bài 6: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm hai ester đồng phân cần dùng 27,44 lít khí O2 thu được 23,52 lít khí CO2 và 18,9 gam H2O. Nếu cho m gam X tác dụng hết với 400 ml dung dịch NaOH 2M, cô cạn dung dịch sau phản ứng thì thu được 27,9 gam chất rắn khan, trong đó có a mol muối Y và b mol muối Z (My
A. 2:3
B. 3:5
C. 4:3
D. 3:2
Lời giải:
Công thức chung của X có dạng CnH2nO2
Bảo toàn nguyên tố O:
nO (trong X) + 2nO2 = 2nCO2 + nH2O
=> nO (trong X) = (23,52 / 22,4) 2 + 18,9 / 18 – (27,44 / 22,4) 2 = 0,7 mol
nNaOH = 0,4 * 2 = 0,8 mol
=> nNaOH dư = 0,8 – 0,7 = 0,1 mol
=> mNaOH dư = 0,1 * 40 = 4 gam
=> m muối = 27,9 – 4 = 23,9 gam
=> Gọi a là số mol HCOOC2H5 và b là số mol CH3COOCH3
Ta có:
a + b = 0,35
68a + 82b = 23,9
=> a = -0,2
=> b = 0,55
=> Xem lại đề bài
Bài 7: Cho 6,44 gam một ancol đơn chức phản ứng với CuO đun nóng, thu được 8,68 gam hỗn hợp X gồm andehit, nước và ancol dư. Cho toàn bộ X tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, kết thúc các phản ứng thu được m gam Ag. Giá trị của m là:
A. 30,24
B. 86,94
C. 60,48
D. 43,47
Bài 8: Hòa tan m gam hỗn hợp X gồm FeO, Fe(OH)2, Fe(OH)3 trong dung dịch HNO3 vừa đủ thu được dung dịch Y và khí NO (sản phẩm khử duy nhất, đktc). Cô cạn dung dịch Y và lấy chất rắn thu được nung đến khối lượng không đổi thu được 30,4 gam chất rắn khan. Nếu cho 11,2 gam Fe vào dung dịch Y thu được dung dịch Z và p gam chất rắn không tan. p có giá trị là:
A. 0,84 g
B. 0,56 g
C. 0,28 g
D. 1,12 g
Lời giải:
Bảo toàn nguyên tố Oxi:
nO = (30,4 / 160) * 3 = 0,57 mol
=> nNO = (0,57 – 0,5) / 2 = 0,035 mol
=> nFe = 11,2 / 56 = 0,2 mol
=> nFe(NO3)2 = 0,2 mol
=> nFe(NO3)3 = 0,035 mol
=> mFe dư = 0,035 * 56 = 1,96 gam
=> p = 1,96 gam
Bài 9: Phân supephotphat kép thực tế sản xuất được thường chỉ có 40% P2O5. Hàm lượng Ca(H2PO4)2 trong phân bón đó là:
A. 56,94%
B. 65,92%
C. 78,56%
D. 75,83%
Lời giải:
Phân supephotphat kép gồm Ca(H2PO4)2 và CaSO4
Ta có:
%P2O5 = (40 / 100) * 100 = 40%
=> mCa(H2PO4)2 = (40 / 100) * 234 = 93,6 gam
=> %Ca(H2PO4)2 = (93,6 / 100) * 100 = 93,6%
=> Xem lại đề bài
Bài 10: Hỗn hợp X gồm formic acid, axit acrylic, oxalic acid và acetic acid . Cho m gam X phản ứng hết với dung dịch NaHCO3 thu được 0,672 lít CO2 (đktc). Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần 1,008 lít O2 (đktc), thu được 2,42 gam CO2 và a gam H2O. Giá trị của a là:
A. 1,80
B. 0,72
C. 1,44
D. 1,62
Lời giải:
Nhận thấy: Cứ 1 nhóm -COOH phản ứng với NaHCO3 tạo 1 phân tử CO2
nCO2 = 0,672 / 22,4 = 0,03 mol
=> n-COOH = 0,03 mol
nO2 = 1,008 / 22,4 = 0,045 mol
nCO2 (đốt cháy) = 2,42 / 44 = 0,055 mol
Ta có:
nH2O = 0,03 + 0,045 – 0,055 = 0,02 mol
=> a = 18 * 0,02 = 0,36 gam
=> Xem lại đề bài
4. FAQ Về Định Luật Bảo Toàn Số Mol
Định luật bảo toàn số mol áp dụng cho loại phản ứng nào?
Định luật này áp dụng cho mọi phản ứng hóa học, vì nó dựa trên nguyên tắc bảo toàn nguyên tố.
Khi nào nên sử dụng định luật bảo toàn số mol?
Nên sử dụng khi bài toán liên quan đến nhiều chất, nhiều phản ứng phức tạp, hoặc khi cần xác định số mol của một chất trong hỗn hợp.
Định luật bảo toàn số mol có giúp giải nhanh bài tập trắc nghiệm không?
Có, đây là một phương pháp rất hiệu quả để giải nhanh các bài tập trắc nghiệm hóa học, đặc biệt là các bài toán hỗn hợp.
Cần lưu ý gì khi áp dụng định luật bảo toàn số mol?
Cần xác định rõ nguyên tố cần bảo toàn, viết sơ đồ phản ứng và tính toán chính xác số mol của nguyên tố đó trước và sau phản ứng.
Định luật bảo toàn số mol có liên quan gì đến định luật bảo toàn khối lượng?
Định luật bảo toàn số mol là một hệ quả của định luật bảo toàn khối lượng, vì khối lượng của mỗi nguyên tố được bảo toàn trong phản ứng.
Có thể áp dụng định luật bảo toàn số mol cho phản ứng oxi hóa khử không?
Có, định luật này hoàn toàn có thể áp dụng cho phản ứng oxi hóa khử, vì số mol của mỗi nguyên tố không thay đổi trong quá trình phản ứng.
Làm thế nào để nhớ và áp dụng thành thạo định luật bảo toàn số mol?
Cần nắm vững lý thuyết, làm nhiều bài tập ví dụ và bài tập tự luyện để rèn luyện kỹ năng và kinh nghiệm.
Định luật bảo toàn số mol có thể sử dụng để giải bài tập hữu cơ không?
Có, định luật này rất hữu ích trong việc giải các bài tập hữu cơ, đặc biệt là các bài toán đốt cháy hoặc xác định công thức cấu tạo.
Sai lầm thường gặp khi áp dụng định luật bảo toàn số mol là gì?
Sai lầm thường gặp là không xác định đúng nguyên tố cần bảo toàn, tính toán sai số mol hoặc bỏ qua các chất trung gian trong phản ứng.
Ngoài định luật bảo toàn số mol, còn có những định luật bảo toàn nào khác trong hóa học?
Ngoài định luật bảo toàn số mol, còn có các định luật bảo toàn khác như định luật bảo toàn khối lượng, định luật bảo toàn điện tích và định luật bảo toàn năng lượng.
5. Xe Tải Mỹ Đình: Nguồn Thông Tin Uy Tín Về Xe Tải và Hóa Học
Bạn đang tìm kiếm thông tin chi tiết và đáng tin cậy về xe tải ở Mỹ Đình? Hãy truy cập ngay XETAIMYDINH.EDU.VN để khám phá thế giới xe tải đa dạng và phong phú.
Định luật bảo toàn số mol là một công cụ hữu ích để giải quyết các bài toán hóa học. Hãy áp dụng nó một cách linh hoạt và sáng tạo để đạt được kết quả tốt nhất. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về xe tải hoặc hóa học, đừng ngần ngại liên hệ với Xe Tải Mỹ Đình để được tư vấn và giải đáp tận tình.
Liên hệ ngay với Xe Tải Mỹ Đình để được tư vấn miễn phí:
- Địa chỉ: Số 18 đường Mỹ Đình, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
- Hotline: 0247 309 9988
- Trang web: XETAIMYDINH.EDU.VN