Hình ảnh minh họa cho bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Hình ảnh minh họa cho bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng

Dàn Ý Chi Tiết Tây Tiến: Tổng Hợp Đầy Đủ, Chi Tiết Nhất?

Dàn ý Chi Tiết Tây Tiến là chìa khóa để bạn khám phá trọn vẹn vẻ đẹp hùng vĩ, lãng mạn của bài thơ này, đồng thời giúp bạn học tập, trau dồi kiến thức và viết văn một cách hiệu quả. Tại XETAIMYDINH.EDU.VN, chúng tôi cung cấp cho bạn những dàn ý phân tích chuyên sâu, giúp bạn nắm bắt các luận điểm và luận cứ quan trọng nhất. Hãy cùng Xe Tải Mỹ Đình khám phá những mẫu dàn ý chi tiết nhất về bài thơ Tây Tiến, một tác phẩm xuất sắc của nền văn học Việt Nam.

Hình ảnh minh họa cho bài thơ Tây Tiến của Quang DũngHình ảnh minh họa cho bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng

1. Tuyển Chọn 12 Dàn Ý Phân Tích Chi Tiết Bài Thơ Tây Tiến

1.1. Dàn Ý Phân Tích Tây Tiến Số 1

I. Mở bài

  • Giới thiệu tác giả Quang Dũng: Nêu bật phong cách thơ vừa hồn nhiên, tinh tế, vừa hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn.
  • Giới thiệu khái quát bài thơ “Tây Tiến”: Hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung nổi bật.

II. Thân bài

  • Khái quát về đoàn quân Tây Tiến:
    • Nguồn gốc tên gọi “Tây Tiến”: Đoàn quân thành lập năm 1947, nhiệm vụ phối hợp bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào, tiêu hao lực lượng Pháp.
    • Thành phần lính Tây Tiến: Đa phần là thanh niên Hà Nội, học sinh, sinh viên.
    • Cảm hứng sáng tác: Quang Dũng viết bài thơ để bày tỏ nỗi nhớ sau khi chuyển công tác.
  • Hành quân của đoàn quân Tây Tiến giữa thiên nhiên Tây Bắc:
    • Hai câu thơ đầu: Nỗi nhớ “Tây Tiến ơi” thốt lên thân thương, “nhớ chơi vơi” thường trực, bao trùm không gian.
    • Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ, dữ dội:
      • Địa danh Sài Khao, Mường Lát gợi sự hẻo lánh, xa xôi.
      • Từ láy “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, điệp từ “dốc” gợi địa hình hiểm trở, quanh co, gập ghềnh.
      • “Súng ngửi trời” thể hiện tầm cao núi non và sự hóm hỉnh của người lính.
      • Nhịp thơ “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” gợi sự nguy hiểm tột cùng.
      • Nhân hóa “cọp trêu người”, “thác gầm thét” gợi sự hoang sơ, man dại; thời gian “chiều chiều”, “đêm đêm” gợi sự đối mặt với hiểm nguy.
      • Thanh trắc nhấn mạnh sự trắc trở của địa hình.
    • Khung cảnh thiên nhiên êm dịu, đậm hương vị cuộc sống: “nhà ai Pha Luông…”, “cơm lên khói”, “Mai Châu mùa em…”, thanh bằng tạo cảm giác nhẹ nhàng, yên bình.
    • Hình ảnh bi hùng “dãi dầu không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ quên đời”: Miêu tả khoảnh khắc nghỉ ngơi hoặc sự hy sinh vĩnh viễn của người lính.
    • Nhận xét: Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ nhưng đầy hiểm nguy, thách thức người lính Tây Tiến.
  • Kỷ niệm đẹp về tình quân dân, vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc:
    • Đêm liên hoan thắm tình quân dân:
      • Không khí tưng bừng, màu sắc rực rỡ: “bừng lên”, “hội đuốc hoa”, “khèn lên man điệu”; con người duyên dáng: “xiêm áo”, “nàng e ấp”.
      • Tâm hồn người lính bay bổng, say mê: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
    • Khung cảnh sông nước, con người vùng Tây Bắc:
      • Đẹp huyền ảo, hoang dại, thiêng liêng: “Chiều sương”, “hồn lau nẻo bến bờ”.
      • Con người lao động bình dị, mộc mạc: “dáng người trên độc mộc”, cảnh vật duyên dáng, đầy sức sống: “trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
    • Nhận xét: Quang Dũng vẽ nên bức tranh thiên nhiên thơ mộng, cuộc sống sinh hoạt ấm áp và hình ảnh con người duyên dáng của vùng Tây Bắc.
  • Hình tượng người lính Tây Tiến:
    • Chân dung người lính chân thực: “đoàn binh không mọc tóc”, “quân xanh màu lá”, sống và chiến đấu trong điều kiện khắc nghiệt, thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn mạnh mẽ “dữ oai hùm”.
    • Tâm hồn lãng mạn, trái tim yêu thương: “Mắt trừng gửi mộng”, “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”.
    • Vẻ đẹp bi tráng thể hiện qua sự hy sinh anh dũng:
      • Sẵn sàng cống hiến tuổi trẻ cho đất nước “rải rác biên cương mồ viễn xứ”, “chẳng tiếc đời xanh”, “anh về đất”, ra đi thanh thản, nhẹ nhàng.
      • Cái chết được lý tưởng hóa như hình ảnh tráng sĩ xưa: “áo bào”, “khúc độc hành”; thiên nhiên cũng đau đớn thay.
    • Nhận xét: Người lính Tây Tiến có nét lãng mạn, hào hoa, mang vẻ đẹp kiêu hùng, sẵn sàng hy sinh cho Tổ quốc.
  • Lời hẹn ước, gửi gắm tình cảm của tác giả:
    • Nhắc lại ý nguyện, quyết tâm ra đi của đoàn quân Tây Tiến: “người đi không hẹn ước”, tiếc thương đồng đội hy sinh “thăm thẳm một chia phôi”.
    • Niềm thương, nỗi nhớ, tình cảm gắn bó của tác giả gửi lại nơi đoàn quân Tây Tiến và vùng rừng núi Tây Bắc “Ai lên Tây Tiến…/Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”.

III. Kết bài

  • Giá trị nghệ thuật: Bút pháp lãng mạn, sáng tạo trong sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh thơ.
  • Tổng kết giá trị nội dung: Bài thơ tái hiện vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng của núi rừng Tây Bắc, hình tượng người lính kiên cường, dũng cảm, không ngại hy sinh nhưng cũng lãng mạn, mộng mơ.

1.2. Dàn Ý Phân Tích Tây Tiến Số 2

1. Mở bài

  • Giới thiệu tác giả Quang Dũng (tiểu sử, phong cách nghệ thuật, sáng tác chính).
  • Giới thiệu khái quát bài thơ “Tây Tiến” (hoàn cảnh ra đời, giá trị nội dung, nghệ thuật).

2. Thân bài

  • Khái quát về đoàn quân Tây Tiến:
    • “Tây Tiến” là tên gọi trung đoàn Tây Tiến, thành lập năm 1947.
    • Nhiệm vụ: Phối hợp bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – Lào.
    • Địa bàn hoạt động: Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Sầm Nứa.
    • Lính Tây Tiến chủ yếu là người Hà Nội, trẻ trung, yêu nước.
  • Khung cảnh thiên nhiên miền Tây và những cuộc hành quân gian khổ:
    • Cảm xúc chủ đạo: “nhớ chơi vơi”, nỗi nhớ da diết, bao trùm, mênh mang.
    • Cảnh thiên nhiên núi rừng Tây Bắc hoang sơ, dữ dội, hiểm trở:
      • Hình ảnh thơ: sương lấp, mây, mưa, thác, cọp… gợi gian nan, vất vả.
      • Địa danh: Sài Khao, Mường Lát gợi xa xôi, cách trở.
      • Từ láy giàu giá trị tượng hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, điệp từ “dốc” gợi quanh co, gập ghềnh, địa hình hiểm trở.
      • “Súng ngửi trời” vừa diễn tả độ cao, vừa diễn tả nét tinh nghịch của người lính.
      • Nhân hóa “cọp trêu người”, “thác gầm thét” gợi hoang sơ, man dại; thời gian “chiều chiều”, “đêm đêm” gợi sự đối mặt với hiểm nguy.
      • Thơ dày đặc thanh trắc diễn tả sự gập ghềnh của địa hình.
    • Cảnh thiên nhiên miền Tây lãng mạn, bình dị, mang hương vị ngọt ngào, nồng ấm:
      • “Hoa về trong đêm hơi”.
      • “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”.
      • “Cơm lên khói, nhà em thơm nếp xôi”.
    • Hình ảnh người lính Tây Tiến: “dãi dầu không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ quên đời”. Đó có thể là phút nghỉ ngơi hoặc sự hy sinh vĩnh viễn.
    • Nhận xét: Đoạn thơ phác họa bức tranh núi rừng vừa hiểm trở, hoang vu, dữ dội vừa lãng mạn, bình dị.
  • Kỷ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng:
    • Cảnh đêm liên hoan văn nghệ:
      • Không khí tưng bừng, doanh trại như ngày hội, lễ cưới: “doanh trại bừng lên hội đuốc hoa”.
      • Hình ảnh trung tâm: Các cô gái xiêm áo lộng lẫy, e thẹn.
      • Người lính trẻ: bay bổng, say mê: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
    • Nhận xét: Miêu tả vẻ đẹp tình tứ của các cô gái miền Tây, tình quân dân thắm thiết và tinh thần lạc quan của người lính.
    • Cảnh sông nước miền Tây:
      • Cảnh sắc thiên nhiên:
        • “Chiều sương ấy”: Màn sương mờ ảo, huyền thoại, cổ tích.
        • “Hồn lau”: Cây lau phất phơ như có hồn.
      • Con người:
        • “Dáng người trên độc mộc”: Dáng điệu mềm mại, uyển chuyển mà hiên ngang, khỏe mạnh.
    • Nhận xét: Quang Dũng vẽ nên bức tranh thiên nhiên thơ mộng, cuộc sống sinh hoạt ấm áp và hình ảnh con người duyên dáng của vùng Tây Bắc.
  • Chân dung người lính Tây Tiến:
    • Ngoại hình: “không mọc tóc”, “quân xanh màu lá”, “mắt trừng gửi mộng”. Thể hiện hiện thực khốc liệt của chiến tranh, vừa thể hiện niềm tự hào về dáng vẻ kỳ dị nhưng gân guốc, độc đáo.
    • Tâm hồn:
      • Hào hoa, lãng mạn – nét đặc trưng của trai Hà thành: “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”.
      • Ý chí: Sẵn sàng hiến dâng sự sống cho Tổ quốc “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”.
    • Nhận xét: Lý tưởng xả thân vì đất nước của thế hệ trẻ sau Cách mạng tháng Tám.
    • Sự hy sinh:
      • Hình ảnh thơ: “biên cương”, “mồ viễn xứ”, “áo bào”, “về đất”. “khúc độc hành”.
      • Nghệ thuật: Sử dụng từ Hán Việt, nói giảm nói tránh.
    • Nhận xét: Người lính xem cái chết nhẹ nhàng, thanh thản, cái chết không phải là sự ra đi mà là sự trở về với đất mẹ.
    • Nhận xét: Vẻ đẹp bi tráng của người lính.
  • Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây:
    • Mùa xuân ấy: Thời điểm lịch sử khó khăn, gian khổ mà lãng mạn, hào hùng.
    • Hồn về Sầm Nứa, chẳng về xuôi: Lời thề của người lính vẫn gắn bó máu thịt với đoàn quân và miền Tây.
    • Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:
      • Nội dung: Hình ảnh người lính bi tráng, lãng mạn trên nền thiên nhiên miền Tây vừa dữ dội, hiểm nguy, vừa thơ mộng.
      • Nghệ thuật: Kết hợp hài hòa bút pháp lãng mạn và hiện thực, cách sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh thơ độc đáo.
    • Liên hệ, mở rộng với hình ảnh người lính trong các bài thơ “Đồng chí” (Chính Hữu), “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật).

III. Kết bài

  • Bài thơ tái hiện vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng của núi rừng Tây Bắc; hình tượng người lính kiên cường, dũng cảm, không ngại hy sinh nhưng cũng lãng mạn, mộng mơ.

1.3. Dàn Ý Phân Tích Khổ 1 Tây Tiến

I. Mở bài

  • Giới thiệu tác giả Quang Dũng.
  • Giới thiệu bài thơ Tây Tiến.

II. Thân bài

  • Hai dòng thơ đầu: Nỗi nhớ bao trùm, mạch cảm hứng chủ đạo.
    • “Sông Mã”, “Tây Tiến” như trở thành người thân thương ruột thịt mà Quang Dũng dành trọn tình cảm nhớ thương.
    • “Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ lạ lùng của người lính từ phố thị.
  • Hai câu thơ tiếp:
    • “Sài Khao”, “Mường Lát” là địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của binh đoàn Tây Tiến, mở rộng không gian trong bài thơ.
    • Nỗi nhớ ở đây dường như dàn trải khắp vùng không gian rộng lớn, mỗi nơi bước chân tác giả đi qua, ông đều dành tình cảm yêu thương đặc biệt, trở thành kỷ niệm khắc sâu.
    • Những kỷ niệm nhỏ như sự “mỏi” sau hành quân, ngọn đuốc hoa bập bùng trong đêm tối đều chứng minh nỗi nhớ lớn lao.
  • Bốn câu thơ tiếp “Dốc…xa khơi”:
    • Gợi sự hiểm trở của núi rừng Tây Bắc, sự vất vả và nỗ lực kiên cường của người lính khi hành quân.
    • “Súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa thú vị, thể hiện tâm hồn lãng mạn, hồn nhiên và hài hước của người lính trong gian khổ.
    • “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” là vẻ đẹp của sự sống, sự thi vị lãng mạn giữa núi rừng hoang vu, gợi sự bình yên, chốn dừng chân cho người lính.
  • Hai câu thơ “Anh bạn…quên đời”:
    • Sự hy sinh cao cả của người lính chiến, tư thế hiên ngang, oai hùng sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc.
    • Niềm xót xa cùng với sự cảm phục tinh thần hy sinh của Quang Dũng dành cho đồng đội.
  • Bốn câu kết đoạn: “Chiều chiều…nếp xôi”
    • Vẻ oai linh, hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc với kết cấu thơ tân kỳ, dùng động từ mạnh, thêm vào đó là sự nguy hiểm rình rập nơi rừng thiêng nước độc của ác thú.
    • Sự bừng tỉnh khỏi kỷ niệm của tác giả, quay về hiện thực với nỗi nhớ tha thiết, nồng nàn, nhớ tình quân dân ấm nồng với nắm xôi, hương lửa những ngày còn chiến đấu.

III. Kết bài

  • Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.

1.4. Dàn Ý Về Tâm Trạng Của Tác Giả Trong Tây Tiến

A. Mở bài

  • Khái quát nội dung bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng.
  • Đi sâu vào nỗi nhớ của tác giả khi nhớ về miền Tây Bắc Bộ.

B. Thân bài

  • Đoạn đầu bài thơ chính là đoạn ghi lại những kỷ niệm đầy ắp nỗi nhớ của nhà thơ về những ngày tháng gắn bó cùng binh đoàn:

    • “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!…Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.”
  • Hai câu thơ mở đầu đã tạo ngay ấn tượng về nỗi nhớ:

    • “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.”
  • Những hình ảnh thiên nhiên như đột ngột hiện lên trong không gian. Đó là con sông Mã kỳ vĩ và kiêu hãnh chảy từ thượng Lào về đất Việt, đó là rừng, là núi điệp trùng, những nơi đã in dấu chân của binh đoàn Tây Tiến một thời trận mạc, thế mà giờ đây đã xa rồi thì làm sao tránh khỏi nỗi nhớ dâng lên trong lòng người chiến sĩ Tây Tiến năm xưa.

  • Nỗi nhớ ấy có địa chỉ, địa danh như đã bắt rễ trong lòng người, nỗi nhớ ấy lại trong một trạng thái thật chơi vơi, mơ hồ như một thoáng buồn xa xôi… Có lẽ nhà thơ đã đạt được cái tài cái tình ấy trong câu thơ “Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi!”.

  • Từ hai câu thơ khơi nguồn ấy, mạch chảy dòng tâm sự hoài niệm của nhà thơ mở ra lan tỏa như một chuỗi kỷ niệm giờ đây thức dậy, lay động và xôn xao trong lòng.

    • “Những đường Việt Bắc của ta, Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”
  • Thiên nhiên như cùng hát lên, cùng âm điệu với khúc quân hành của người lính ra trận. Còn với Quang Dũng, bối cảnh thiên nhiên hiện ra trong ký ức và tâm trạng là những hình ảnh sóng đôi của sự trái ngược:

    • “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm, Heo hút cồn mây, súng ngửi trời. Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống, Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.”
  • Bước hành quân gian lao của người lính vệ quốc mở ra trong không gian nhiều chiều. Ta như nghe thấy bước chân và hơi thở trên đường trường chinh gian lao qua câu thơ đầy những vần trắc: “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm”.

  • Biết bao nhiêu gian lao thử thách, vừa như muốn quật ngã người lính cách mạng, lại vừa như kích thích họ đi tới, dẫn tới của sự chinh phục.

  • Cảnh rừng núi hiểm trở với dốc lên khúc khuỷu, với hun hút cồn mây, với độ cao thấp đến choáng ngợp của “ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”, thế mà hình ảnh của sự sống vẫn chợt hiện ra như tạo nên thế cân bằng: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi’.

  • Bên cái hiểm trở dữ dội của thiên nhiên là sự sống thanh bình của con người khiến cho giọng điệu và tâm tình trong thơ Quang Dũng chợt như mềm lại, tạo nên sự linh hoạt đã thành rất đỗi tài hoa trong bút pháp thể hiện:

    • “Chiều chiều oai linh thác gầm thét, Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người. Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói, Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.”

C. Kết bài

  • Với những kỷ niệm về binh đoàn Tây Tiến rất khó mờ phai trong tâm trí, lại thêm bút pháp hoài niệm rất đỗi tài hoa, qua hàng loạt những hình ảnh trái ngược mà hài hòa bổ sung cho nhau, Quang Dũng đã làm sống dậy hình ảnh người lính Tây Tiến, rừng núi Tây Tiến trong nỗi nhớ thật chơi vơi về Tây Tiến.
  • Những chuỗi kỷ niệm về thiên nhiên và con người đó như những thước phim vừa chân thực sinh động vừa rất huyền ảo, tình cảm và tài hoa đã góp phần tạo nên thành công cả về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
  • Có người nhận định rằng với bài thơ Tây Tiến, Quang Dũng đã dựng nên bức tượng đài bằng thơ về hình tượng người lính đánh Pháp trong cuộc kháng chiến gian lao mà dũng cảm và cũng đầy chất thơ của nhân dân ta.

1.5. Dàn Ý Phân Tích Bức Tranh Thiên Nhiên Trong Bài Thơ Tây Tiến

Mẫu 1

I. Mở bài

  • Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Ở phương diện thơ ca. Thơ ông phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa – đặc biệt khi viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình.
  • “Tây Tiến” là bài thơ thể hiện tập trung nhất những nét đặc trưng trong phong cách nghệ thuật của Quang Dũng. Bài thơ được coi là một kiệt tác về đề tài người lính thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp. Trong bài thơ, với cảm hứng lãng mạn bay bổng mà vẫn đậm chất hiện thực, Quang Dũng đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên nền cảnh thiên nhiên của núi rừng miền Tây: vừa hùng vĩ, dữ dội vừa mỹ lệ, nên thơ.

II. Thân bài

  • Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ

    • Vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc chủ yếu được thể hiện trong các câu thơ tả sương núi dày đặc, dốc núi hiểm trở và sự hoang sơ, bí hiểm của núi rừng. Cụ thể là:

      • “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi”: Màn sương ở Sài Khao mênh mông, dày đặc có thể che kín cả một đoàn quân, trùm phủ núi rừng.
      • “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm/Heo hút cồn mây súng ngửi trời/Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”: Dốc núi quanh co, trùng điệp như vô tận, một bên vút lên cao ngất trời, một bên vụt đổ xuống vực sâu.
      • “Chiều chiều oai linh thác gầm thét/Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”: Núi rừng miền Tây hoang sơ, bí hiểm bởi tiếng thác oai linh, tiếng cọp hú gầm. Sức mạnh thiên nhiên khủng khiếp ấy đã ngự trị nơi núi rừng miền Tây từ bao đời.
  • Bức tranh thiên nhiên lãng mạn

    • Vẻ đẹp lãng mạn, nên thơ của thiên nhiên núi rừng miền Tây chủ yếu được thể hiện trong các câu thơ miêu tả hoa, mưa rừng, chiều sương… Cụ thể là:

      • “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”: Hoa rừng tỏa hương, vương vấn trong đêm sương.
      • “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”: Thung lũng mờ mịt, nhạt nhòa trong mưa.
      • “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy/Có thấy hồn lau nẻo bến bờ/… Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”: Một chiều sương với hoa lau xao xác trắng xóa núi rừng; sắc trắng của hoa lau trong chiều sương nhạt nhòa, mờ ảo, cái phơ phất của ngàn lau trong xào xạc gió núi…đã khiến cho rừng lau như trở nên có linh hồn. Những bông hoa rừng như những cô gái đang soi mình làm duyên trên sông nước chòng chành, sóng sánh.
    • Nhà thơ đã khắc họa vẻ đẹp vừa hùng vĩ dữ dội vừa lãng mạn, nên thơ của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc bằng bút pháp hiện thực kết hợp bút pháp lãng mạn.

III. Kết bài

  • Vẻ đẹp vừa hùng vĩ, dữ dội vừa lãng mạn, trữ tình của thiên nhiên núi rừng miền Tây ấy là một trong những nét làm nên giá trị của bài thơ và thể hiện phong cách nghệ thuật độc đáo của bậc tài tử Quang Dũng.

Mẫu 2

1. Mở bài

  • Giới thiệu về tác giả và tác phẩm (Nhà thơ Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến)
  • Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận (Bức tranh thiên nhiên được khắc họa qua ngôn ngữ bài thơ Tây Tiến)

2. Thân bài

  • Những nét khái quát:

    • Hoàn cảnh sáng tác: Khơi nguồn từ nỗi nhớ sâu sắc vô bờ của tác giả về những kỷ niệm một thời nơi chiến trường.
    • Nội dung: Song song với bức tượng đài bi tráng về hình tượng người lính trong tác phẩm là hình ảnh thiên nhiên nơi đây với những nét riêng, thần thái riêng một cõi nỗi niềm thương nhớ trong lòng tác giả.
  • Thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội:

    • Điều kiện thiên nhiên không thuận lợi làm tăng thêm những vất vả gian lao cho người lính (Sài Khao – sương lấp – đoàn quân mỏi).
    • Địa hình nguy hiểm, khó khăn, gập ghềnh, trắc trở vừa cao vừa sâu hun hút vừa dốc chơi vơi. (Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm và ngàn thước lên cao ngàn thước xuống)
  • Thiên nhiên mỹ lệ, trữ tình:

    • Bên cạnh những nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ lột tả vẻ hùng vĩ, dữ dội của đất trời Tây Bắc là những đường nét thanh thoát, lãng mạn khắc họa vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của núi rừng (Nhà ai Pha luông mưa xa khơi, Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói, Mai Châu mùa em thơm nếp xôi)
    • Thiên nhiên mang trong mình những nét trữ tình đằm thắm như một tiếng vọng da diết làm nao lòng người.
    • Cảnh sông nước mênh mang hoang dại, tĩnh lặng, mờ ảo chứa chan thi vị với hình ảnh “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy/Có thấy hồn lau nẻo bến bờ” và “Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
  • Cảm nhận:

    • Thiên nhiên hùng vĩ, dội dường như được tô đậm thêm về chiều cao, độ sâu đầy ấn tượng với cách ngắt nhịp 4/3 trong mỗi câu thơ.
    • Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của vùng núi Tây Bắc dường như được khảm sâu và vang vọng vào lòng người bằng những câu thơ với nhiều thanh bằng như xoa dịu đi những gian khó, nhọc nhằn, vất vả.
    • Từ những cảm nhận trên, ta thấy được bức tranh thiên nhiên Tây Tiến được khắc họa và gieo vào lòng người bằng sự tài hoa và tâm hồn nhạy cảm của nhà thơ, của người lính Tây Tiến

3. Kết bài

  • Nhận xét của cá nhân về bức tranh thiên nhiên được tái hiện qua bài thơ Tây Tiến (một bức tranh sống động: dữ dội, hiểm trở; trữ tình và thơ mộng; thi trung hữu họa; một chút khắc khoải, da diết; một chút đắm say…)

1.6. Dàn Ý Phân Tích Cảm Hứng Lãng Mạn Và Tinh Thần Bi Tráng

I. Mở bài

  • Giới thiệu về tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
  • Nêu vấn đề cần phân tích: Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng trong bài thơ Tây Tiến.

II. Thân bài

  • Khái niệm

    • Cảm hứng lãng mạn: Cảm hứng sáng tác dựa trên cái tôi chủ quan của tác giả, vượt lên trên thực tế, thoát li hiện thực và đề cao cái tôi.

    • Cảm hứng lãng mạn trong văn học giai đoạn 1945 – 1975:

      • Ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
      • Tin tưởng vào tương lai tươi sáng, chiến thắng vẻ vang của dân tộc.
    • Tinh thần bi tráng: Kh&#

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *