Bác Hồ Có Bao Nhiêu Cái Tên? Giải Mã Bí Mật Danh Xưng

Bác Hồ kính yêu của dân tộc ta đã sử dụng rất nhiều tên gọi, bí danh và bút danh trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng. XETAIMYDINH.EDU.VN sẽ cùng bạn khám phá ý nghĩa sâu sắc và những câu chuyện thú vị đằng sau mỗi danh xưng, góp phần hiểu rõ hơn về nhân cách vĩ đại và tư tưởng cách mạng của Người. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết và đáng tin cậy về các tên gọi của Bác, giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về cuộc đời và sự nghiệp của Người.

1. Vì Sao Bác Hồ Có Nhiều Tên Gọi Đến Vậy?

Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian khổ và thử thách, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sử dụng rất nhiều tên gọi, bí danh và bút danh khác nhau. Mỗi tên gọi đều mang một ý nghĩa riêng, gắn liền với từng giai đoạn lịch sử và nhiệm vụ cách mạng cụ thể.

Việc sử dụng nhiều tên gọi là một biện pháp nghiệp vụ quan trọng để bảo vệ bản thân và hoạt động cách mạng của Bác. Trong bối cảnh thực dân Pháp và các thế lực thù địch ráo riết truy lùng, việc thay đổi tên gọi giúp Bác che giấu thân phận, tránh bị phát hiện và bắt giữ. Theo “Hồ Chí Minh Toàn Tập” (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật), việc sử dụng bí danh còn giúp Bác dễ dàng di chuyển, liên lạc và hoạt động ở nhiều quốc gia khác nhau, đồng thời gây khó khăn cho các cơ quan tình báo của đối phương.

Mỗi tên gọi của Bác Hồ không chỉ đơn thuần là một danh xưng, mà còn chứa đựng những thông điệp ý nghĩa, thể hiện tư tưởng, tình cảm và hoài bão cách mạng của Người. Chẳng hạn, tên “Nguyễn Ái Quốc” thể hiện lòng yêu nước sâu sắc và quyết tâm giải phóng dân tộc của Bác. Tên “Hồ Chí Minh” mang ý nghĩa “người mang lại ánh sáng”, thể hiện khát vọng khai sáng và dẫn dắt dân tộc Việt Nam đến con đường độc lập, tự do.

Nguyễn Tất Thành thời niên thiếu, người thanh niên yêu nước với khát vọng giải phóng dân tộc khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp.

2. Tổng Hợp Các Tên Gọi, Bí Danh, Bút Danh Của Bác Hồ Theo Từng Giai Đoạn Lịch Sử

Dưới đây là danh sách chi tiết các tên gọi, bí danh và bút danh của Bác Hồ theo từng giai đoạn lịch sử, được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu uy tín như Bảo tàng Hồ Chí Minh, Báo Nhân Dân và các công trình nghiên cứu khoa học.

2.1. Giai đoạn niên thiếu và học tập (1890-1911)

Đây là giai đoạn hình thành nhân cách và tư tưởng của Bác Hồ. Những tên gọi trong giai đoạn này gắn liền với gia đình, quê hương và quá trình học tập của Người.

  1. Nguyễn Sinh Cung (1890): Tên khai sinh của Bác, gắn liền với làng Hoàng Trù, xã Chung Cự, tổng Lâm Thịnh, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An (nay là xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An).

  2. Nguyễn Sinh Côn: Một tên gọi khác thời niên thiếu của Bác, được chính Người nhắc đến trong một bài viết năm 1954.

  3. Nguyễn Tất Thành (1901): Tên gọi được cha Bác, cụ Nguyễn Sinh Sắc, đặt cho Người trong lễ “chào làng” khi gia đình chuyển về làng Kim Liên sinh sống.

  4. Nguyễn Văn Thành

  5. Nguyễn Bé Con: Tên gọi thân mật mà người thân và làng xóm thường dùng để gọi Bác.

2.2. Giai đoạn hoạt động ở nước ngoài (1911-1941)

Trong giai đoạn này, Bác Hồ đã bôn ba khắp năm châu để tìm con đường cứu nước. Người đã sử dụng nhiều tên gọi và bí danh khác nhau để hoạt động cách mạng, che giấu thân phận và tránh sự truy lùng của thực dân Pháp.

  1. Văn Ba (1911): Tên Bác dùng khi làm việc trên tàu Pháp Amiral Latouche-Tréville.

  2. Paul Tat Thanh (1912): Tên Bác ký trong thư gửi Khâm sứ Trung Kỳ nhờ tìm địa chỉ của cha mình.

  3. Tất Thành (1914): Tên Bác ký trong thư gửi cụ Phan Chu Trinh từ Anh.

  4. Paul Thanh (1915): Tên Bác ký trong thư gửi Toàn quyền Đông Dương nhờ tìm địa chỉ của cha mình.

  5. Nguyễn Ái Quốc (1919): Tên gọi gắn liền với bản Yêu sách của nhân dân An Nam gửi Hội nghị Versailles. Đây là tên gọi đã đưa Bác đến với chủ nghĩa Mác-Lênin và con đường cách mạng vô sản.

  6. Phéc-đi-năng

  7. Albert de Pouvourville (1920): Tên Bác dùng để đăng ký trên báo Điện Tín Thuộc Địa.

  8. Nguyễn A.Q. (1921-1926): Bút danh Bác dùng để viết bài trên báo Người Tự Do.

  9. Culixe (1922): Bút danh Bác dùng trong một bài viết trên báo L’Humanité.

  10. N.A.Q. (1922): Bút danh Bác dùng trên báo Le Paria và L’Humanité.

  11. Ng.A.Q. (1922): Bút danh Bác dùng trên báo Le Paria.

  12. Henri Tran (1922): Tên Bác ghi trong thẻ đảng viên Đảng Cộng sản Pháp.

  13. N. (1923): Bút danh Bác dùng trên báo Le Paria.

  14. Chen Vang (1923): Tên Bác dùng trong giấy đi đường do cơ quan đặc mệnh toàn quyền Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô Viết Liên bang tại Berlin cấp.

  15. Nguyễn (1923): Bút danh Bác dùng trên báo Le Paria.

  16. Chú Nguyễn (1923): Tên Bác dùng trong thư gửi các đồng chí hoạt động tại Pháp.

  17. Lin (1924): Tên Bác dùng trong thời gian ở Liên Xô.

  18. Ái Quốc (1924): Tên Bác ghi trong thẻ dự Đại hội V Quốc tế Cộng sản.

  19. Un Annamite (1924): Bút danh Bác dùng dưới một bài viết trên Le Paria.

  20. Loo Shing Yan (1924): Tên Bác dùng khi viết bài về phong trào cách mạng Trung Quốc gửi tạp chí Rabotnhitxa.

  21. Ông Lu (1924): Tên và địa chỉ liên lạc Bác dùng khi hoạt động ở Quảng Châu, Trung Quốc.

  22. Lý Thụy (1924): Bí danh Bác dùng trong thời gian hoạt động ở Trung Quốc.

  23. Lý An Nam (1924-1925): Bí danh khác của Bác khi hoạt động ở Quảng Châu.

  24. Nilopxki (N.A.Q.) (1924): Tên Bác ký trong một số thư từ khi làm việc tại cơ quan của Borodin ở Quảng Châu.

  25. Vương (1925): Tên Bác dùng khi làm giảng viên huấn luyện chính trị tại Quảng Châu.

  26. L.T. (1925): Bút danh Bác dùng để ký tên trong thư gửi ông H (Thượng Huyền) và sau này trên báo Nhân Dân.

  27. Howang T.S. (1925): Bút danh Bác dùng khi viết về đại hội công nhân và nông dân.

  28. Z.A.C. (1925): Bút danh Bác dùng trên báo Thanh Niên.

  29. Lý Mỗ (1925): Tên Bác dùng khi gia nhập đội diễn thuyết để giữ bí mật.

  30. Trương Nhược Trừng (1925)

  31. Vương Sơn Nhi (1925): Bút danh Bác dùng trên báo Thanh Niên.

  32. Vương Đạt Nhân (1926): Tên Bác dùng khi được Đoàn Chủ tịch Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Quốc Dân Đảng Trung Quốc mời dự và phát biểu ý kiến.

  33. Mộng Liên (1926): Bút danh Bác dùng dưới bài viết “Mục Dành Cho Phụ Nữ” trên báo Thanh Niên.

  34. X. (1926): Bút danh Bác dùng trong loạt bài “Các Sự Biến ở Trung Quốc” đăng trên báo L’Annam.

  35. H.T. (1926): Cùng với Mộng Liên, H.T. là bút danh Bác dùng để viết bài cho báo Thanh Niên.

  36. Tống Thiệu Tổ (1926): Bí danh Bác dùng khi hoạt động ở Quảng Châu, Trung Quốc.

  37. X.X. (1926): Bút danh Bác ký trên một bài đăng trong Inprekorr.

  38. Wang (1927): Bút danh Bác dùng trên Thư Tín Quốc Tế (Inprekorr).

  39. N.K. (1927): Cũng trên Thư Tín Quốc Tế.

  40. N. Ái Quốc (1927)

  41. Liwang (1927): Tên Bác dùng để nhận tiền gửi từ Ủy ban Trung ương của Đảng Cộng sản Đức.

  42. Ông Lai (1927): Tên và địa chỉ Bác dùng để nhận thư trả lời.

  43. A.P. (1927): Bút danh Bác dùng để viết bài “Văn Minh Pháp ở Đông Dương” trên Inprekorr.

  44. N.A.K. (1928): Bút danh Bác dùng trong thư gửi Quốc tế Nông Dân.

  45. Nguyễn Lai (1928): Tên Bác dùng trong thẻ nhập cảnh, một Hoa kiều, khi đến Xiêm (Thái Lan).

  46. Thọ (1928)

  47. Nam Sơn (1928): Tên Bác tự giới thiệu khi gặp gỡ người Việt ở Thái Lan.

  48. Chín (Thầu Chín) (1928): Tên Bác dùng khi đến Udon, Thái Lan.

  49. Victor Lebon (1930): Tên và địa chỉ Bác dùng để nhận thư từ đại diện Đảng Cộng sản Pháp tại Quốc tế Cộng sản và các đồng chí trong Đảng Cộng sản Liên Xô.

  50. Ông Lý (Lee) (1930): Tên và địa chỉ Bác dùng để nhận sách báo.

  51. Ng. Ái Quốc (1930)

  52. L.M.Vang (1930): Tên Bác dùng khi xin giấy chứng nhận là phóng viên báo Thế Giới.

  53. Tiết Nguyệt Lâm (1930): Tên và địa chỉ Bác dùng để nhận giấy chứng nhận phóng viên.

  54. Paul (1930): Tên Bác ký trong thư gửi đồng chí Sota thông báo về việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

  55. T.V. Wang (1930): Tên Bác dùng để mua hối phiếu của công ty xe lửa tốc hành Mỹ.

  56. Công Nhân (1930): Bút danh Bác dùng trong bài viết “Tranh Thủ Quần Chúng Như Thế Nào?” trên báo Vô Sản.

  57. Victo (1930): Bí danh Bác dùng trong thư gửi Ban Chấp hành Quốc tế Cộng sản báo cáo về cuộc đấu tranh của nông dân các tỉnh Thanh Chương, Hưng Nguyên, Nghệ An.

  58. V. (1931): Bí danh Bác dùng để viết bài “Nghệ Tĩnh Đỏ” và gửi báo cáo cho Ban Phương Đông.

  59. K. (1931): Tên Bác ký trong thư gửi Ban Phương Đông báo tin Lý Tự Trọng bắn chết mật thám Legrant và bị bắt.

  60. Đông Dương (1931): Bút hiệu Bác dùng trong bài viết “Kỷ Niệm Một Năm Khởi Nghĩa Yên Bái” đăng trên Tạp Chí Thư Tín Quốc Tế.

  61. Quac E. Wen (1931)

  62. K.V. (1931): Bí danh Bác dùng để thông báo về những cán bộ được cử về nước và nhắc nhở công tác bảo vệ Đảng.

  63. Lão Trịnh (1931): Tên Bác bị cơ quan an ninh Pháp ghi nhận trong báo cáo về hoạt động của Người.

  64. Năm (1931)

  65. Lý Phát (1931)

  66. Viên (1931)

  67. Tống Văn Sơ (1931): Tên Bác dùng trong thẻ căn cước khi bị bắt ở Hồng Kông.

  68. New Man (1933): Bí danh Bác dùng để gửi cho luật sư Lôdơbi, người đã giúp Tống Văn Sơ ra khỏi nhà tù Anh ở Hồng Kông.

  69. Linov (1934): Tên Bác dùng tại Viện Nghiên Cứu các vấn đề thuộc địa.

  70. Teng Man Huon (1935): Tên Bác ghi trong bản kê khai để tham dự Đại hội lần thứ 7 Quốc tế Cộng sản.

  71. Hồ Quang (1938): Tên Bác dùng khi hoạt động ở Trung Quốc.

  72. P.C. Lin (P.C. Line) (1938): Bút danh Bác dùng để viết bài gửi về nước đăng trên Notre Voix.

  73. D.C. Lin (1939): Bút hiệu Bác dùng trong bài viết trên báo Dân Chúng xuất bản tại Sài Gòn.

  74. Lâm Tam Xuyên (1939): Tên Bác dùng để liên lạc với một đồng chí ở Ban Phương Đông Quốc tế Cộng sản.

2.3. Giai đoạn lãnh đạo cách mạng trong nước (1941-1969)

Đây là giai đoạn Bác Hồ trực tiếp lãnh đạo cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng đất nước. Những tên gọi trong giai đoạn này thể hiện sự gần gũi, thân thiết của Bác với nhân dân và đồng chí.

  1. Ông Trần (1940): Tên Bác dùng khi đến hiệu dầu cù là Vĩnh An Đường ở Côn Minh, Vân Nam, Trung Quốc.

  2. Bình Sơn (1940): Bút hiệu Bác dùng để viết bài đăng trên Cứu Vong Nhật Báo (Trung Quốc).

  3. Đi Đi Đông

  4. Cúng Sáu Sán (1941): Tên gọi của người dân Pác Bó dành cho Bác, có nghĩa là “ông già ở rừng”.

  5. Già Thu (1941): Tên gọi của cán bộ ở Pác Bó dành cho Bác.

  6. Kim Oanh (1941): Bút danh Bác dùng ký dưới bài thơ “Phụ Nữ” đăng trên báo Việt Nam Độc Lập.

  7. Bé Con (1941): Bút danh Bác dùng ký dưới bài thơ “Trẻ Con” đăng trên báo Việt Nam Độc Lập.

  8. Ông Cụ (1941): Tên gọi thân mật mà cán bộ cộng sản thường dùng để gọi Bác.

  9. Hoàng Quốc Tuấn (1941): Tên gọi do các đồng chí của Bác tự đặt.

  10. Bác (1941): Tên gọi xuất hiện từ Hội nghị Trung ương lần thứ 8 tại Pác Bó.

  11. Thu Sơn (1942): Bí danh Bác dùng khi chuyển đến nhà Xích Thắng ở châu Nguyên Bình, Cao Bằng.

  12. Xung Phong (1942): Bút danh Bác dùng ký dưới hai bài thơ “Tặng Thống Chế Pê Tanh” và “Nhóm Lửa” đăng trên báo Việt Nam Độc Lập.

  13. Hồ Chí Minh (1942): Tên gọi chính thức Bác dùng từ năm 1942.

  14. Hy Sinh (1942): Bút hiệu Bác dùng làm bài thơ “Chơi Giăng” đăng trên báo Việt Nam Độc Lập.

  15. Cụ Hoàng (1945): Tên công khai của Bác trên giấy tờ khi đi giao thiệp.

  16. C.M. Hồ (1945): Tên Bác ký dưới thư gửi ông Fenn và ông Tam.

  17. Chiến Thắng (1945): Bút danh Bác dùng viết bài đăng trên báo Cứu Quốc.

  18. Ông Ké (1945): Tên Bác được giới thiệu khi đến lán của gia đình đồng chí Hoàng Đức Triệu ở Pác Tả, Cao Bằng.

  19. Hồ Chủ Tịch (1945): Tên gọi có sau khi tuyên bố có “Chính Phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa”.

  20. Hồ (1945): Tên Bác ký dưới các thư gửi các ông Becna và Fenn.

  21. Q.T. (1945): Bút hiệu Bác dùng viết bài đăng trên báo Cứu Quốc.

  22. Q.Th. (1945): Bút hiệu Bác dùng viết bài đăng trên báo Cứu Quốc.

  23. Lucius (1945): Tên mật do tổ chức OSS đặt cho Bác khi làm việc cho cơ quan tình báo OSS của Hoa Kỳ.

  24. Bác Hồ (1946): Tên gọi thân thương mà nhân dân Việt Nam dùng để gọi Bác.

  25. H.C.M. (1946): Tên Bác ký dưới thư gửi đồng chí Morixo Tore.

  26. Đ.H. (1946): Bút danh Bác dùng viết tập “Nhật Ký Hành Trình của Chủ Tịch Hồ Chí Minh Bốn Tháng Sang Pháp”.

  27. Xuân (1946): Bí danh Bác dùng trong các giấy tờ giao dịch khi ở lại nhà ông Hoàng Văn Nguyên ở Phú Thọ.

  28. Một Người Việt Nam (1946): Bút danh Bác dùng ký dưới một bài viết “Hoa Việt Thân Thiện”.

  29. Tân Sinh (1947): Bút danh Bác dùng trong một số tác phẩm như “Đời Sống Mới”, “Nêu Cao và Thực Hành Cần Kiệm Liêm Chính Tức Là Nhen Lửa Cho Đời Sống Mới”, “Việt Bắc Anh Dũng”.

  30. Anh (1947): Tên Bác ký trong thư gửi ông Nguyễn Khánh Toàn.

  31. X.Y.Z. (1947): Bút danh Bác dùng trong các sách “Sửa Đổi Lối Làm Việc” và viết bài cho báo Sự Thật.

  32. A. (1947): Mật danh Bác dùng trong thư gửi đồng chí Hoàng Hữu Nam.

  33. A.G. (1947): Bút danh Bác dùng viết bài “Cán Bộ Tốt và Cán Bộ Xoàng” trên báo Sự Thật.

  34. Z. (1947): Mật danh Bác dùng trong năm 1947 theo nhật ký của ông Lê Văn Hiến.

  35. Lê Quyết Thắng (1948): Bút danh Bác dùng khi viết về “Cần Kiệm Liêm Chính” đăng trên báo Cứu Quốc.

  36. K.T. (1948): Bút danh Bác dùng để dịch hai bài thơ chữ Hán.

  37. K.Đ. (1948): Bí danh Bác dùng viết thư gửi đồng chí Hoàng Quốc Việt căn dặn về việc ra báo.

  38. G. (1949): Bút danh Bác dùng viết bài mỉa mai bà Tống Mỹ Linh trên báo Sự Thật.

  39. Trần Thắng Lợi (1949): Bút danh Bác dùng viết bài “Đảng Ta” đăng trên tạp chí Sinh Hoạt Nội Bộ.

  40. Trần Lực (1949): Bút danh Bác dùng trong nhiều bài báo và tác phẩm ngắn.

  41. H.G. (1949): Bút hiệu Bác dùng viết bài “Trở Lại Vấn Đề Thi Đua Ái Quốc” trên báo Cứu Quốc.

  42. Lê Nhân (1949): Bút hiệu Bác dùng viết bài “Thất Bại và Thành Công” đăng trên báo Sự Thật.

  43. T.T. (1949): Bút danh Bác ký dưới bài viết “Hồ Chủ Tịch và Văn Nghệ”.

  44. Đ.anh (1950): Bút danh Bác dùng trong các bài viết về thư ký mặt trận Liên Việt địa phương.

  45. Đ.inh (1950): Bí danh Bác dùng trong thư gửi Thủ tướng Trung Quốc Chu Ân Lai và Đặng Dĩnh Siêu.

  46. T.L. (1950): Bút danh Bác dùng trong nhiều bài báo đăng trên Sự Thật và Nhân Dân.

  47. Chí Minh (1950): Tên Bác ký trong điện thư chia buồn dòng họ Nguyễn Sinh khi nghe tin anh trai qua đời.

  48. CB. (1951): Bút danh Bác dùng trong nhiều bài báo đăng trên Nhân Dân.

  49. H., (1951): Tên Bác ký trong thư gửi ông Xuphanuvong (Lào).

  50. Đ.X. (1951): Bút danh Bác dùng trong các bài đăng trên báo Cứu Quốc.

  51. V.K. (1951): Bút danh Bác dùng trong các bài viết về bệnh cá nhân địa vị và sự lục đục của Mỹ và Diệm.

  52. Nhân Dân (1951): Bút danh Bác dùng trong bài “Chúc Mừng Ngày Kỷ Niệm Lần Thứ 34 Cách Mạng Tháng Mười” đăng trên báo Nhân Dân.

  53. N.T. (1951): Bút danh Bác dùng viết bài “Phát Ngôn của Chính Phủ Nhân Tiếp Các Nhà Báo”.

  54. Nguyễn Du Kích (1951): Bút danh Bác dùng viết cuốn “Tỉnh Ủy Bí Mật”.

  55. Nguyên (1953): Bút danh Bác dùng trong bài “Thư Từ Việt Nam – Những Con Voi là Những Con Muỗi” gửi đăng báo Temps Nouveax (Liên Xô).

  56. Hồng Liên (1953): Bút danh Bác dùng khi viết về “Nhân Dịp Đại Hội Phụ Nữ Quốc Tế” đăng trên báo Cứu Quốc.

  57. Nguyễn Thao Lược (1954): Bút danh Bác dùng viết bài “Đẩy Mạnh Phong Trào Du Kích” đăng trên báo Nhân Dân.

  58. Lê (1954): Bút danh Bác dùng trong bài “Bức Thư Ngỏ Gửi Thủ Tướng Pháp Mangdet Phorangxo” đăng trên báo Nhân Dân.

  59. Tân Trào (1954): Bút danh Bác ký dưới bài “Giải Phóng Đài Loan” đăng trên báo Nhân Dân.

  60. H.B. (1955): Bút danh Bác dùng viết bài “Có Phê Bình Phải Biết Tự Phê Bình” đăng trên Nhân Dân.

  61. Nguyễn Tâm (1957): Bút danh Bác dùng viết bài “Quyển Nhật Ký Trong Ngục của Bác” nhân dịp sinh nhật của Người.

  62. K.C. (1957): Bút hiệu Bác dùng trong các bài báo về việc Mỹ phóng vệ tinh nhân tạo.

  63. Chiến Sĩ (1958): Bút hiệu Bác dùng trong nhiều bài báo đăng trên Nhân Dân và Quân Đội Nhân Dân.

  64. T. (1958): Bút danh Bác dùng viết bài “Phong Trào Vệ Sinh Yêu Nước Đang Sôi Nổi tại Trung Quốc” đăng trên báo Nhân Dân.

  65. Thu Giang (1959): Bút danh Bác ký trong bài “Bác Đến Thăm Côn Minh” trên báo Nhân Dân.

  66. Nguyên Hảo Studiant (1959): Bí danh Bác dùng viết thư gửi giáo sư Ivan Duycel (Bungari).

  67. Ph.K.A. (1959): Bút danh Bác dùng viết bài “Cuộc Nghỉ Hè 2 Vạn 3 Nghìn Cây Số” về chuyến đi thăm và nghỉ hè tại Trung Quốc và Liên Xô.

  68. C.K. (1960): Bút danh Bác dùng viết bài “Bắt Đầu Hai Chữ” đăng trên báo Nhân Dân.

  69. Tuyết Lan (1960)

  70. Jean Fort (1960): Bút hiệu Bác dùng để viết bài “Ba Chai Rượu Sâm Banh” đăng trên báo Nhân Dân, dưới hình thức dịch lại bức thư của một công nhân Algerie.

  71. Trần Lam (1960): Bút danh Bác dùng viết bài “Chuyện Giả Mà Có Thật” đăng trên báo Nhân Dân về hoạt động của Nguyễn Ái Quốc tại Thái Lan.

  72. Một người Việt kiều ở Pháp về (1960): Bút danh Bác ký dưới bài “Vài Mẩu Chuyện Trong Hồi Bác Sang Thăm Pháp”.

  73. K.K.T. (1960): Bút hiệu Bác dùng viết bài “Tinh Thần Yêu Nước và Tinh Thần Quốc Tế”.

  74. T.Lan (1961): Bút danh Bác dùng trong tác phẩm “Vừa Đi Đường Vừa Kể Chuyện Một Mình” đăng trên báo Nhân Dân.

  75. Luật sư Th. Lam (1961): Bút danh Bác dùng viết bài “Kính Hỏi Ủy Ban Quốc Tế Giám Sát và Kiểm Soát” đăng trên báo Nhân Dân.

  76. Ly (1961): Bí danh Bác dùng gửi bức điện đến đồng chí Ai dit, chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Indonesia.

  77. Lê Thanh Long (1963): Bút danh Bác dùng viết bài “Nhân Dịp Mừng Đảng 33 tuổi” đăng trên báo Nhân Dân.

  78. CH-KOPP (Alabama) (1963): Bút danh Bác dùng viết bài “Chó Mỹ Da Trắng Cắn Mỹ Da Đen” đăng trên Nhân Dân.

  79. Than Lan (1963): Bút danh Bác dùng viết bài “Đại Hội Phụ Nữ Quốc Tế” đăng trên báo Nhân Dân.

  80. Ng. Văn Trung (1963): Bút danh Bác dùng viết bài “Phải Chăng Rồng Lấy Nước”.

  81. Ngô Tâm (1963): Tên Bác ký trong thư gửi Lê Duẩn.

  82. Nguyễn Kim (1963): Bút danh Bác dùng trong bài “Thư Bạn Đọc” đăng trên báo Nhân Dân.

  83. Dân Việt (1964): Bút hiệu Bác dùng viết bài “Thư Ngỏ Gửi Ngài Ngoại Trưởng Anh Cát Lợi” đăng trên báo Nhân Dân.

  84. Đinh Văn Hảo (1964): Bút danh Bác dùng viết thư gửi “chủ bút báo Tân Việt Hoa”.

  85. C.S. (1964): Bút hiệu Bác dùng viết bài “Chó Mỹ” đăng trên Nhân Dân.

  86. Lê Nông (1964): Bút danh Bác dùng trong các bài viết về nông nghiệp.

  87. L.K. (1964): Bút danh Bác dùng viết bài “Báo Chí Anh Lột Trần Âm Mưu của Mỹ ở Việt Nam”.

  88. K.O. (1965): Bút danh Bác ký trong bài “Người Mới Việc Mới” đăng trên báo Nhân Dân.

  89. Lê Ba (1966): Bút danh Bác dùng viết thư “Trả Lời Ông Men Xphin Thượng Nghị Sĩ Mỹ” đăng trên Nh

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *