Trong lĩnh vực vận tải đường bộ, việc tuân thủ Quy định Tải Trọng Xe 2018 là yếu tố then chốt để đảm bảo an toàn giao thông, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ và hoạt động kinh doanh vận tải hiệu quả. Xe Tải Mỹ Đình, với vai trò là chuyên gia hàng đầu trong ngành xe tải, xin cung cấp một bài viết chi tiết và dễ hiểu về những quy định quan trọng này, giúp quý độc giả nắm bắt đầy đủ và áp dụng chính xác.
I. Quy Định Chung Về Tải Trọng và Khổ Giới Hạn Xe
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định chi tiết về tải trọng, khổ giới hạn đường bộ; công bố tải trọng, khổ giới hạn quốc lộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông.
Đối tượng áp dụng của Thông tư bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân liên quan đến các hoạt động sau: công bố tải trọng, khổ giới hạn quốc lộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và xếp hàng hóa trên xe khi tham gia giao thông đường bộ.
2. Giải thích thuật ngữ quan trọng
Để hiểu rõ các quy định, chúng ta cần nắm vững một số thuật ngữ được định nghĩa trong Thông tư:
- Tổng trọng lượng của xe: Là trọng lượng bản thân xe cộng với trọng lượng hàng hóa xếp trên xe (nếu có).
- Tải trọng trục xe: Là tổng trọng lượng của xe phân bố trên mỗi trục xe (trục đơn, cụm trục kép, cụm trục ba).
- Kích thước tối đa cho phép của phương tiện: Là kích thước bao ngoài giới hạn về chiều rộng, chiều cao, chiều dài của xe, bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có), được phép tham gia giao thông trên đường bộ.
- Xe bánh xích: Là loại xe máy chuyên dùng tự hành di chuyển bằng bánh xích, có khả năng gây hư hại mặt đường khi di chuyển trên đường bộ.
- Tổ hợp xe với rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc: Là xe kéo một rơ moóc hoặc sự kết hợp xe đầu kéo với sơ mi rơ moóc.
- Hàng không thể tháo rời (chia nhỏ): Là hàng dạng kiện còn nguyên kẹp chì, niêm phong của cơ quan Hải quan, An ninh, Quốc phòng hoặc tổ hợp cấu kiện, thiết bị máy móc nếu tháo rời sẽ bị hư hỏng hoặc thay đổi công năng.
- Chủ phương tiện: Là tổ chức, cá nhân đứng tên đăng ký phương tiện.
II. Quy Định Về Tải Trọng, Khổ Giới Hạn Đường Bộ và Công Bố Quốc Lộ
1. Tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ
Tải trọng của đường bộ được định nghĩa là khả năng chịu tải khai thác của cầu và đường để đảm bảo tuổi thọ công trình theo thiết kế. Khả năng này được xác định dựa trên hồ sơ thiết kế và tình trạng kỹ thuật thực tế, được công bố hoặc thể hiện bằng biển báo hiệu “hạn chế trọng lượng xe” hoặc “hạn chế trọng lượng trên trục xe”.
Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ, đảm bảo xe và hàng hóa trên xe đi qua an toàn.
- Khổ giới hạn chiều cao: 4,75 mét đối với đường cao tốc, đường cấp I, II, III; 4,5 mét đối với đường cấp IV trở xuống.
- Khổ giới hạn chiều rộng: Phụ thuộc vào cấp kỹ thuật đường bộ và địa hình xây dựng tuyến đường, là giới hạn chiều rộng làn xe.
2. Công bố tải trọng, khổ giới hạn quốc lộ
Đối với quốc lộ đã được cải tạo, nâng cấp đồng bộ, tải trọng trục đơn quy ước là 10 tấn/trục, tải trọng thiết kế cầu theo sơ đồ tải trọng H30-XB80 hoặc HL93 (Phụ lục 1a). Khổ giới hạn quốc lộ được công bố theo cấp kỹ thuật đường bộ và địa hình xây dựng (Phụ lục 1b).
Các cầu trên quốc lộ chưa được nâng cấp đồng bộ phải có biển báo hiệu giới hạn tải trọng, khổ giới hạn thực tế. Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm cập nhật và điều chỉnh công bố tải trọng, khổ giới hạn quốc lộ hàng năm.
3. Lưu hành phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ phải tuân thủ tải trọng, khổ giới hạn đã công bố và các quy định về giới hạn xếp hàng hóa (Điều 16, 17, 18 của Thông tư) khi lưu hành trên quốc lộ (Phụ lục 1a). Khi qua cầu có biển báo hạn chế, xe phải tuân thủ biển báo, tốc độ và khoảng cách an toàn.
Trên các đường bộ khác ngoài danh mục quốc lộ, chủ phương tiện, lái xe phải tuân thủ quy định tải trọng, khổ giới hạn đường bộ địa phương do UBND tỉnh, thành phố công bố hoặc biển báo hiệu trên đường.
Trường hợp bắt buộc phải vận chuyển hàng không thể tháo rời hoặc xe quá tải, quá khổ, cần đề nghị cơ quan quản lý đường bộ cấp giấy phép lưu hành xe trước khi tham gia giao thông.
III. Quy Định Về Xe Quá Tải Trọng, Xe Quá Khổ Giới Hạn, Xe Bánh Xích
1. Định nghĩa xe quá tải, quá khổ
- Xe quá tải trọng: Phương tiện có tổng trọng lượng hoặc tải trọng trục xe vượt quá khả năng chịu tải của cầu hoặc đường.
- Xe quá khổ giới hạn: Phương tiện có kích thước bao ngoài (bao gồm cả hàng hóa) vượt quá kích thước tối đa cho phép.
- Xe máy chuyên dùng có tổng trọng lượng, tải trọng trục xe hoặc kích thước bao ngoài vượt quá quy định cũng được coi là xe quá tải, quá khổ.
2. Xe bánh xích tham gia giao thông
Xe bánh xích khi tham gia giao thông phải thực hiện các biện pháp bảo vệ mặt đường như lắp guốc xích, trải tấm đan, ghi thép hoặc chở trên phương tiện vận tải khác.
3. Lưu hành xe quá tải, quá khổ, xe bánh xích
Việc lưu hành xe quá tải, quá khổ, xe bánh xích phải đảm bảo an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ. Tổ chức, cá nhân khi điều khiển các loại xe này cần:
- Có giấy phép lưu hành xe do cơ quan có thẩm quyền cấp (Điều 21).
- Tuân thủ đầy đủ các quy định ghi trong giấy phép lưu hành xe.
- Xe chở hàng vượt quá tải trọng cho phép của xe theo thiết kế hoặc xe quá khổ giới hạn không được phép lưu hành trên đường bộ.
IV. Vận Chuyển Hàng Siêu Trường, Siêu Trọng
1. Hàng siêu trường, siêu trọng là gì?
- Hàng siêu trường: Hàng không thể tháo rời, khi xếp lên phương tiện vận chuyển có kích thước bao ngoài vượt quá:
- Chiều dài: > 20,0 mét
- Chiều rộng: > 2,5 mét
- Chiều cao: > 4,2 mét (đối với xe chở container)
- Hàng siêu trọng: Hàng không thể tháo rời, có trọng lượng > 32 tấn.
2. Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng là xe chuyên dùng được thiết kế, chế tạo phù hợp với loại hàng hóa vận chuyển và phải tuân thủ các điều kiện quy định trong giấy phép lưu hành xe.
3. Lưu hành xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
Việc lưu hành xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải tuân theo các quy định về lưu hành xe quá tải, quá khổ, xe bánh xích (Chương III của Thông tư). Giấy phép lưu hành được cấp theo mẫu quy định (Phụ lục 2).
V. Giới Hạn Xếp Hàng Hóa Trên Phương Tiện Giao Thông Đường Bộ
1. Quy định chung về xếp hàng hóa
Việc xếp hàng hóa trên xe phải tuân thủ các quy định về tổng trọng lượng xe, tải trọng trục xe, chiều cao, chiều rộng, chiều dài xếp hàng hóa và không vượt quá tải trọng thiết kế của xe. Hàng hóa phải được xếp gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, không gây cản trở giao thông và không làm rơi vãi.
2. Tải trọng trục xe và tổng trọng lượng xe (Điều 16)
2.1. Tải trọng trục xe:
- Trục đơn: ≤ 10 tấn/trục.
- Cụm trục kép (2 trục):
- Khoảng cách tâm trục (d) < 1,0m: ≤ 11 tấn.
- 1,0m ≤ d < 1,3m: ≤ 16 tấn.
- d ≥ 1,3m: ≤ 18 tấn.
- Cụm trục ba (3 trục):
- Khoảng cách tâm trục liền kề (d) ≤ 1,3m: ≤ 21 tấn.
- d > 1,3m: ≤ 24 tấn.
2.2. Tổng trọng lượng xe:
- Xe thân liền:
- 2 trục: ≤ 16 tấn.
- 3 trục: ≤ 24 tấn.
- 4 trục: ≤ 30 tấn.
- ≥ 5 trục: ≤ 34 tấn.
- Tổ hợp xe đầu kéo với rơ moóc/sơ mi rơ moóc:
- 3 trục: ≤ 26 tấn.
- 4 trục: ≤ 34 tấn.
- ≥ 5 trục: ≤ 40 tấn.
- Tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc/sơ mi rơ moóc: ≤ 45 tấn.
3. Chiều cao xếp hàng hóa (Điều 17)
- Xe tải thùng kín: Chiều cao xếp hàng hóa theo thiết kế thùng xe.
- Xe tải thùng hở: Chiều cao xếp hàng hóa không vượt quá:
- Xe tải trọng thiết kế ≥ 5 tấn: 4,2 mét.
- Xe tải trọng thiết kế 2,5 tấn – < 5 tấn: 3,5 mét.
- Xe tải trọng thiết kế < 2,5 tấn: 2,8 mét.
- Xe chuyên dùng, xe chở container:
- Đến hết 31/12/2010: ≤ 4,35 mét.
- Từ 01/01/2011: ≤ 4,2 mét.
- Xe chở hàng rời, vật liệu xây dựng: Chiều cao không vượt quá chiều cao thùng xe.
4. Chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa (Điều 18)
- Chiều rộng: Theo chiều rộng thùng xe thiết kế.
- Chiều dài: Không lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ xe và không quá 20,0 mét. Hàng hóa dài hơn thùng xe phải có báo hiệu và chằng buộc chắc chắn.
- Xe chở khách: Không xếp hàng hóa nhô ra quá kích thước bao ngoài của xe.
- Xe mô tô, xe gắn máy: Hàng hóa không vượt quá giới hạn quy định.
- Xe thô sơ: Hàng hóa không vượt quá giới hạn quy định.
VI. Cấp Giấy Phép Lưu Hành Xe Quá Tải, Quá Khổ, Xe Bánh Xích, Xe Vận Chuyển Hàng Siêu Trường, Siêu Trọng
1. Quy định chung về cấp phép (Điều 19)
Giấy phép lưu hành xe chỉ được cấp trong trường hợp đặc biệt, khi không có phương án vận chuyển nào khác phù hợp hơn hoặc không thể sử dụng loại phương tiện khác phù hợp hơn. Không cấp phép cho xe chở hàng có thể tháo rời hoặc xe bánh xích không thực hiện biện pháp bảo vệ mặt đường.
Cơ quan cấp phép phải lựa chọn tuyến đường hợp lý nhất, đảm bảo an toàn vận hành và an toàn công trình đường bộ. Nghiêm cấm cấp phép cho xe chở hàng vượt quá tải trọng cho phép của xe theo thiết kế.
2. Hồ sơ, thời hạn và trình tự cấp phép (Điều 20)
2.1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép:
- Giấy đề nghị cấp giấy phép (Phụ lục 4, 5).
- Bản sao giấy đăng ký xe.
- Bản sao giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
- Giấy cam kết của chủ phương tiện về quyền sở hữu phương tiện.
2.2. Thời hạn xem xét cấp giấy phép: Không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2.3. Trình tự cấp giấy phép:
- Chuẩn bị hồ sơ.
- Nộp hồ sơ và phí, lệ phí cho cơ quan có thẩm quyền.
- Tiến hành kiểm định hoặc gia cường đường bộ (nếu có yêu cầu).
- Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và cấp giấy phép nếu đủ điều kiện.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép (Điều 21)
- Tổng Cục Đường Bộ Việt Nam: Cấp phép cho các trường hợp xe quá tải, quá khổ, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định, có xe dẫn đường, hộ tống hoặc phải gia cường đường bộ.
- Khu Quản lý đường bộ: Cấp phép cho xe hoạt động trên mạng lưới đường bộ trong phạm vi cả nước (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền Tổng Cục Đường Bộ).
- Sở Giao thông vận tải: Cấp phép cho xe hoạt động trên mạng lưới đường bộ trong phạm vi địa phương quản lý (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền Tổng Cục Đường Bộ).
4. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép (Điều 22)
Cơ quan cấp phép chịu trách nhiệm về việc cấp phép, đảm bảo đúng đối tượng, giải pháp lưu hành phù hợp và an toàn giao thông. Có quyền đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép nếu phát hiện vi phạm.
5. Kiểm tra trọng lượng xe (Điều 23)
Thiết bị kiểm tra trọng lượng xe phải được kiểm định định kỳ. Chỉ áp dụng hình thức kiểm tra tải trọng trục xe khi không đủ điều kiện kiểm tra tổng trọng lượng xe. Xe được coi là vượt quá trọng lượng cho phép khi vi phạm một trong hai điều kiện về tổng trọng lượng xe hoặc tải trọng trục xe (vượt quá 1,1 lần tải trọng trục xe tối đa cho phép).
VII. Tổ Chức Thực Hiện và Xử Lý Vi Phạm
1. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và bồi thường thiệt hại (Điều 24)
Việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành. Trường hợp gây hư hỏng công trình đường bộ do vi phạm quy định, tổ chức, cá nhân vi phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định.
2. Tổ chức thực hiện (Điều 25)
Tổng cục Đường bộ Việt Nam thống nhất quản lý, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc cấp giấy phép lưu hành xe. Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố có trách nhiệm kiểm tra tình hình đường bộ và cấp giấy phép theo phân cấp, báo cáo định kỳ về Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Kết luận
Việc nắm vững và tuân thủ quy định tải trọng xe 2018 là trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động vận tải đường bộ. Xe Tải Mỹ Đình hy vọng bài viết này đã cung cấp thông tin hữu ích, giúp quý độc giả hiểu rõ hơn về các quy định pháp luật, từ đó hoạt động vận tải an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, quý khách hàng vui lòng liên hệ với Xe Tải Mỹ Đình để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết.