Xe tải chở hàng quá tải bị xử phạt theo quy định của pháp luật Việt Nam, minh họa điều khoản phạt chủ xe.
Xe tải chở hàng quá tải bị xử phạt theo quy định của pháp luật Việt Nam, minh họa điều khoản phạt chủ xe.

Phạt Chủ Xe Quá Tải Tại Điều Mấy? Giải Đáp Từ Chuyên Gia Xe Tải Mỹ Đình

Trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, việc tuân thủ các quy định về tải trọng xe là vô cùng quan trọng. Không chỉ đảm bảo an toàn giao thông, việc này còn giúp bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ và tránh những hậu quả pháp lý không mong muốn. Một trong những vấn đề được nhiều chủ xe quan tâm là: Phạt Chủ Xe Quá Tải Tại điều Mấy?”. Để giải đáp thắc mắc này, Xe Tải Mỹ Đình xin cung cấp thông tin chi tiết và chính xác nhất, dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Cơ Sở Pháp Lý Xử Phạt Xe Quá Tải

Các quy định về xử phạt vi phạm chở quá tải trọng được quy định rõ ràng trong hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam. Dưới đây là những văn bản pháp lý quan trọng nhất liên quan đến vấn đề này:

  • Luật Giao thông đường bộ 2008: Đây là văn bản luật cao nhất quy định về trật tự an toàn giao thông đường bộ, trong đó có đề cập đến vận tải hàng hóa bằng xe ô tô và các hành vi bị cấm, bao gồm chở hàng quá tải.

  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP: Nghị định này quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Các hành vi vi phạm về chở quá tải và mức phạt cụ thể được quy định rõ trong Nghị định này.

  • Nghị định 123/2021/NĐ-CP: Nghị định này sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cập nhật và điều chỉnh các mức phạt cho phù hợp với tình hình thực tế.

Quy Định Về Chở Hàng Quá Tải Theo Luật Giao Thông Đường Bộ

Điều 72 Luật Giao thông đường bộ 2008 về vận tải hàng hóa bằng xe ô tô đã nêu rõ:

“2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế và quá kích thước giới hạn cho phép của xe;”

Như vậy, Luật Giao thông đường bộ 2008 là cơ sở pháp lý đầu tiên khẳng định hành vi chở hàng quá tải là vi phạm pháp luật. Việc chở hàng vượt quá tải trọng cho phép không chỉ vi phạm quy định của Luật mà còn tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn giao thông và hư hỏng phương tiện.

Mức Phạt Cho Người Điều Khiển Xe Chở Quá Tải

Người trực tiếp điều khiển phương tiện chở hàng quá tải sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Cụ thể, tùy theo mức độ vượt tải, mức phạt dành cho người điều khiển phương tiện sẽ khác nhau.

Ví dụ, theo điểm a khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP:

“a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;…”

Mức phạt cho hành vi này là từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Mức phạt sẽ tăng lên tùy thuộc vào phần trăm vượt tải và loại phương tiện.

“Phạt Chủ Xe Quá Tải Tại Điều Mấy?” – Điều 30 Nghị Định 100

Vậy, “phạt chủ xe quá tải tại điều mấy?”. Câu trả lời chính xác là Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Điều này quy định về xử phạt chủ phương tiện giao xe hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm chở quá tải.

Theo khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP:

“7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này;”

Xe tải chở hàng quá tải bị xử phạt theo quy định của pháp luật Việt Nam, minh họa điều khoản phạt chủ xe.Xe tải chở hàng quá tải bị xử phạt theo quy định của pháp luật Việt Nam, minh họa điều khoản phạt chủ xe.

Như vậy, chủ xe sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu là cá nhân và từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu là tổ chức khi giao xe hoặc để nhân viên, người đại diện lái xe chở hàng quá tải. Điều này nhấn mạnh trách nhiệm của chủ xe trong việc đảm bảo phương tiện và hoạt động vận tải tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Hình Thức Xử Phạt Bổ Sung và Biện Pháp Khắc Phục Hậu Quả

Ngoài việc bị phạt tiền, chủ xe và người điều khiển phương tiện chở quá tải còn có thể phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Ví dụ, theo điểm i khoản 15 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, phương tiện vi phạm có thể bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng nếu thùng xe hoặc khối lượng hàng hóa không đúng quy định.

Về biện pháp khắc phục hậu quả, theo điểm đ khoản 16 Điều 16 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, chủ xe có thể bị buộc phải điều chỉnh thùng xe, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở theo đúng quy định. Trong trường hợp vi phạm gây hư hại cầu đường, chủ xe còn phải khôi phục lại tình trạng ban đầu.

Kết Luận

Việc nắm rõ các quy định về xử phạt xe quá tải, đặc biệt là “phạt chủ xe quá tải tại điều mấy” (Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) là vô cùng quan trọng đối với chủ xe và người điều khiển phương tiện vận tải. Tuân thủ đúng quy định không chỉ giúp tránh bị phạt tiền, tước giấy phép mà còn đảm bảo an toàn cho bản thân, người khác và bảo vệ hạ tầng giao thông. Xe Tải Mỹ Đình khuyến nghị các chủ xe và lái xe luôn chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông, đảm bảo chở hàng đúng tải trọng cho phép để hoạt động vận tải diễn ra suôn sẻ và đúng pháp luật.

Để được tư vấn chi tiết hơn về các quy định liên quan đến xe tải và vận tải hàng hóa, quý khách hàng vui lòng liên hệ với Xe Tải Mỹ Đình để được hỗ trợ tốt nhất.

Tài liệu tham khảo:

  • Luật Giao thông đường bộ 2008
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP
  • Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *