Thông Tư 22 Về đánh Giá Học Sinh có những điểm mới nào? Xe Tải Mỹ Đình sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về quy định đánh giá học sinh theo thông tư mới nhất.
Bạn đang tìm kiếm thông tin chính xác và đầy đủ về Thông tư 22 về đánh giá học sinh? Hãy đến với XETAIMYDINH.EDU.VN, nơi chúng tôi cung cấp cái nhìn toàn diện về các quy định mới nhất, giúp bạn dễ dàng nắm bắt và áp dụng. Bài viết này sẽ giải đáp mọi thắc mắc của bạn, từ định nghĩa đến ứng dụng và lợi ích của thông tư này. Tham khảo ngay để hiểu rõ hơn về phương pháp giáo dục và cải thiện chất lượng học tập.
Đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ, Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT
1. Thông Tư 22 Về Đánh Giá Học Sinh Là Gì?
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT là văn bản pháp quy quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT), được ban hành ngày 20 tháng 7 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 05 tháng 9 năm 2021.
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, hay còn gọi là Thông tư 22 về đánh giá học sinh, ra đời nhằm thay thế Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT, đánh dấu bước chuyển mình quan trọng trong phương pháp đánh giá giáo dục ở Việt Nam. Theo đó, Thông tư 22 tập trung đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh, thay vì chỉ chú trọng kiến thức, khuyến khích sự tiến bộ của từng cá nhân và tạo động lực học tập tích cực.
Thông tư 22 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1.1 Mục Tiêu Của Thông Tư 22 Là Gì?
Mục tiêu chính của Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT bao gồm:
- Đổi mới phương pháp đánh giá: Chuyển từ đánh giá nặng về kiến thức sang đánh giá toàn diện phẩm chất và năng lực của học sinh.
- Cung cấp thông tin chính xác và kịp thời: Giúp học sinh điều chỉnh hoạt động rèn luyện và học tập, đồng thời hỗ trợ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy học.
- Khuyến khích sự tiến bộ của học sinh: Coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong rèn luyện và học tập, không so sánh học sinh với nhau.
1.2 Phạm Vi Điều Chỉnh Của Thông Tư 22 Là Gì?
Thông tư này áp dụng cho các đối tượng sau:
- Trường THCS, THPT, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục khác thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
1.3 Các Nguyên Tắc Đánh Giá Theo Thông Tư 22 Là Gì?
Đánh giá học sinh theo Thông tư 22 phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Căn cứ yêu cầu cần đạt: Dựa trên yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
- Đảm bảo tính chính xác, toàn diện, công bằng, trung thực và khách quan.
- Sử dụng đa dạng phương pháp: Kết hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ.
- Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh: Coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng.
2. Ý Định Tìm Kiếm Của Người Dùng Về Thông Tư 22 Về Đánh Giá Học Sinh
- Tìm kiếm văn bản đầy đủ của Thông tư 22: Người dùng muốn đọc toàn văn thông tư để hiểu rõ các quy định.
- Tìm hiểu về các thay đổi mới so với Thông tư 58: Người dùng muốn biết sự khác biệt giữa quy định cũ và quy định mới.
- Cách thức đánh giá học sinh theo Thông tư 22: Giáo viên và phụ huynh quan tâm đến phương pháp đánh giá thường xuyên và định kỳ.
- Ứng dụng Thông tư 22 trong thực tế giảng dạy và học tập: Giáo viên muốn biết cách áp dụng thông tư vào việc giảng dạy, còn học sinh và phụ huynh muốn biết cách cải thiện kết quả học tập.
- Giải đáp các thắc mắc liên quan đến Thông tư 22: Người dùng có những câu hỏi cụ thể về các điều khoản, quy định trong thông tư và cần được giải đáp.
3. Nội Dung Chi Tiết Của Thông Tư 22 Về Đánh Giá Học Sinh
3.1 Các Hình Thức Đánh Giá Theo Thông Tư 22 Là Gì?
Theo Điều 5 của Thông tư 22, có hai hình thức đánh giá chính:
- Đánh giá bằng nhận xét:
- Giáo viên nhận xét bằng lời hoặc văn bản về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh.
- Học sinh tự nhận xét về quá trình rèn luyện và học tập của bản thân.
- Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình giáo dục học sinh cung cấp thông tin phản hồi.
- Đánh giá bằng điểm số:
- Giáo viên sử dụng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh (thang điểm 10).
- Điểm số có thể là số nguyên hoặc số thập phân được làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất.
- Hình thức đánh giá đối với các môn học
- Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học: Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.
- Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học quy định tại điểm a khoản này; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
3.2 Đánh Giá Thường Xuyên Được Thực Hiện Như Thế Nào Theo Thông Tư 22?
Đánh giá thường xuyên (Điều 6) được thực hiện thông qua các hoạt động:
- Hỏi – đáp
- Viết
- Thuyết trình
- Thực hành
- Thí nghiệm
- Sản phẩm học tập
Trong mỗi học kỳ, giáo viên lựa chọn một số lần kiểm tra, đánh giá phù hợp với tiến trình dạy học và ghi kết quả vào sổ theo dõi và đánh giá.
-
Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét (không bao gồm cụm chuyên đề học tập): mỗi học kỳ chọn 02 lần.
-
Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét và điểm số (không bao gồm cụm chuyên đề học tập), số điểm đánh giá thường xuyên (ĐĐGtx) trong mỗi học kỳ như sau:
- Môn học có 35 tiết/năm học: 02 ĐĐGtx.
- Môn học có trên 35 đến 70 tiết/năm học: 03 ĐĐGtx.
- Môn học có trên 70 tiết/năm học: 04 ĐĐGtx.
Đối với cụm chuyên đề học tập, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá theo từng chuyên đề, trong đó chọn kết quả của 01 lần làm kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập.
3.3 Đánh Giá Định Kỳ Được Thực Hiện Như Thế Nào Theo Thông Tư 22?
Đánh giá định kỳ (Điều 7) gồm đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ, được thực hiện thông qua:
- Bài kiểm tra (trên giấy hoặc máy tính)
- Bài thực hành
- Dự án học tập
Thời gian làm bài kiểm tra:
- Môn học có từ 70 tiết/năm học trở xuống: 45 phút.
- Môn học có trên 70 tiết/năm học: 60 – 90 phút.
- Môn chuyên: tối đa 120 phút.
Đề kiểm tra đánh giá bằng điểm số được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề, đáp ứng yêu cầu cần đạt của môn học. Bài kiểm tra đánh giá bằng nhận xét, bài thực hành, dự án học tập phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá.
Trong mỗi học kỳ:
- Mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét có 01 lần đánh giá giữa kỳ và 01 lần đánh giá cuối kỳ.
- Mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét và điểm số có 01 điểm đánh giá giữa kỳ (ĐĐGgk) và 01 điểm đánh giá cuối kỳ (ĐĐGck).
Học sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá đủ số lần nếu có lý do bất khả kháng thì được kiểm tra, đánh giá bù. Trường hợp không tham gia kiểm tra, đánh giá bù thì được đánh giá mức “Chưa đạt” hoặc nhận 0 điểm.
3.4 Đánh Giá Kết Quả Rèn Luyện Của Học Sinh Được Thực Hiện Ra Sao?
Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh (Điều 8) căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học quy định trong Chương trình tổng thể và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù quy định trong Chương trình môn học.
- Giáo viên môn học nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập môn học.
- Giáo viên chủ nhiệm theo dõi quá trình rèn luyện và học tập của học sinh; tham khảo nhận xét, đánh giá của giáo viên môn học, thông tin phản hồi của cha mẹ học sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; hướng dẫn học sinh tự nhận xét; trên cơ sở đó nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh.
Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kỳ và cả năm học được đánh giá theo 01 trong 04 mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
- Mức Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất và có nhiều biểu hiện nổi bật.
- Mức Khá: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt mức Tốt.
- Mức Đạt: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất.
- Mức Chưa đạt: Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất.
3.4.1 Đánh Giá Kết Quả Rèn Luyện Cả Năm Học Như Thế Nào?
- Mức Tốt: Học kỳ II được đánh giá mức Tốt, học kỳ I được đánh giá từ mức Khá trở lên.
- Mức Khá: Học kỳ II được đánh giá mức Khá, học kỳ I được đánh giá từ mức Đạt trở lên; hoặc học kỳ II được đánh giá mức Đạt, học kỳ I được đánh giá mức Tốt; hoặc học kỳ II được đánh giá mức Tốt, học kỳ I được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt.
- Mức Đạt: Học kỳ II được đánh giá mức Đạt, học kỳ I được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt; hoặc học kỳ II được đánh giá mức Khá, học kỳ I được đánh giá mức Chưa đạt.
- Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
3.5 Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Học Sinh Được Thực Hiện Ra Sao?
Kết quả học tập của học sinh theo môn học (Điều 9):
-
Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét:
- Trong một học kỳ, mỗi môn học được đánh giá theo 01 trong 02 mức: Đạt, Chưa đạt.
- Mức Đạt: Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định và tất cả các lần được đánh giá mức Đạt.
- Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
- Cả năm học, mỗi môn học được đánh giá theo 01 trong 02 mức: Đạt, Chưa đạt.
- Mức Đạt: Kết quả học tập học kỳ II được đánh giá mức Đạt.
- Mức Chưa đạt: Kết quả học tập học kỳ II được đánh giá mức Chưa đạt.
- Trong một học kỳ, mỗi môn học được đánh giá theo 01 trong 02 mức: Đạt, Chưa đạt.
-
Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số:
- Điểm trung bình môn học kỳ (ĐTBMhk) được tính theo công thức:
ĐTBMhk = (Tổng ĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck) / (Số ĐĐGtx + 5)
- Điểm trung bình môn cả năm (ĐTBMcn) được tính theo công thức:
ĐTBMcn = (ĐTBMhkI + 2 x ĐTBMhkII) / 3
Kết quả học tập trong từng học kỳ, cả năm học được đánh giá theo 01 trong 04 mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
- Mức Tốt:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét và điểm số có ĐTBMhk, ĐTBMcn từ 6,5 trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn đạt từ 8,0 trở lên.
- Mức Khá:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét và điểm số có ĐTBMhk, ĐTBMcn từ 5,0 trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn đạt từ 6,5 trở lên.
- Mức Đạt:
- Có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.
- Có ít nhất 06 môn học đánh giá bằng nhận xét và điểm số có ĐTBMhk, ĐTBMcn từ 5,0 trở lên; không có môn nào dưới 3,5.
- Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
Nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kỳ, cả năm học bị thấp xuống từ 02 mức trở lên so với quy định chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 01 môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kỳ đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.
So sánh điểm đánh giá của môn học
3.6 Các Trường Hợp Đặc Biệt Được Đánh Giá Như Thế Nào?
- Học sinh được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh: Được kiểm tra, đánh giá thay thế bằng nội dung lý thuyết (Điều 10).
- Học sinh khuyết tật: Đánh giá theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ; có thể được đánh giá theo Kế hoạch giáo dục cá nhân (Điều 11).
3.7 Sử Dụng Kết Quả Đánh Giá Như Thế Nào?
- Lên lớp: Học sinh được lên lớp nếu kết quả rèn luyện và học tập cả năm học được đánh giá mức Đạt trở lên; nghỉ học không quá 45 buổi (Điều 12).
- Rèn luyện trong kỳ nghỉ hè: Học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Chưa đạt thì phải rèn luyện trong kỳ nghỉ hè (Điều 13).
- Kiểm tra, đánh giá lại các môn học: Học sinh chưa đủ điều kiện lên lớp nhưng có kết quả rèn luyện từ Đạt trở lên, kết quả học tập mức Chưa đạt thì được đánh giá lại (Điều 14).
- Khen thưởng: Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh có thành tích xuất sắc (Điều 15).
4. So Sánh Thông Tư 22 Với Thông Tư 58
Tiêu Chí | Thông Tư 58/2011/TT-BGDĐT | Thông Tư 22/2021/TT-BGDĐT |
---|---|---|
Mục tiêu đánh giá | Chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng | Đánh giá toàn diện phẩm chất và năng lực |
Hình thức đánh giá | Chủ yếu bằng điểm số | Kết hợp nhận xét và điểm số |
Xếp loại học lực | Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém | Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt |
Xét lên lớp | Dựa trên xếp loại học lực và hạnh kiểm | Dựa trên kết quả đánh giá rèn luyện và học tập |
Khen thưởng | Học sinh giỏi, học sinh tiên tiến | Học sinh xuất sắc, học sinh giỏi, học sinh có thành tích đột xuất |
5. Ứng Dụng Thông Tư 22 Trong Thực Tế Giảng Dạy Và Học Tập
- Đối với giáo viên:
- Xây dựng kế hoạch giảng dạy và đánh giá phù hợp với yêu cầu cần đạt của chương trình.
- Sử dụng đa dạng phương pháp đánh giá để có cái nhìn toàn diện về học sinh.
- Động viên, khuyến khích học sinh phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu.
- Cung cấp thông tin phản hồi kịp thời, giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học tập.
- Đối với học sinh:
- Tích cực tham gia các hoạt động học tập trên lớp.
- Chủ động tự đánh giá và điều chỉnh phương pháp học tập.
- Nỗ lực rèn luyện phẩm chất và phát triển năng lực.
- Đối với phụ huynh:
- Quan tâm, theo dõi quá trình học tập và rèn luyện của con em.
- Phối hợp với giáo viên để hỗ trợ con em phát triển toàn diện.
- Động viên, khuyến khích con em cố gắng trong học tập.
6. Lợi Ích Của Việc Áp Dụng Thông Tư 22
- Đối với học sinh:
- Phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực.
- Tăng cường hứng thú học tập.
- Nâng cao khả năng tự đánh giá và điều chỉnh.
- Đối với giáo viên:
- Nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Đánh giá học sinh một cách toàn diện và chính xác hơn.
- Tạo môi trường học tập tích cực, thân thiện.
- Đối với nhà trường:
- Nâng cao chất lượng giáo dục.
- Xây dựng môi trường học tập tốt đẹp.
- Đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục.
7. Các Câu Hỏi Thường Gặp Về Thông Tư 22 (FAQ)
7.1 Thông Tư 22 Có Thay Đổi Gì So Với Thông Tư 58?
Thông tư 22 tập trung vào đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh, thay vì chỉ chú trọng kiến thức như Thông tư 58.
7.2 Học Sinh Khuyết Tật Được Đánh Giá Theo Thông Tư 22 Như Thế Nào?
Học sinh khuyết tật được đánh giá theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ; có thể được đánh giá theo Kế hoạch giáo dục cá nhân.
7.3 Làm Thế Nào Để Đạt Được Mức “Tốt” Trong Đánh Giá Kết Quả Học Tập?
Để đạt mức “Tốt”, học sinh cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét và điểm số có ĐTBMhk, ĐTBMcn từ 6,5 trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn đạt từ 8,0 trở lên.
7.4 Nếu Học Sinh Không Tham Gia Kiểm Tra Đánh Giá Thì Sẽ Như Thế Nào?
Nếu có lý do bất khả kháng thì được kiểm tra, đánh giá bù. Trường hợp không tham gia kiểm tra, đánh giá bù thì được đánh giá mức “Chưa đạt” hoặc nhận 0 điểm.
7.5 Khi Nào Thông Tư 22 Bắt Đầu Có Hiệu Lực?
Thông tư 22 có hiệu lực từ ngày 05 tháng 9 năm 2021 và thực hiện theo lộ trình đối với từng cấp lớp.
7.6 Đâu là công thức tính điểm trung bình môn học kỳ (ĐTBMhk) theo Thông Tư 22?
Công thức tính điểm trung bình môn học kỳ (ĐTBMhk) theo Thông tư 22 là:
ĐTBMhk = (Tổng ĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck) / (Số ĐĐGtx + 5)
7.7 Làm thế nào để biết học sinh có được lên lớp hay không theo Thông tư 22?
Học sinh được lên lớp nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Đạt trở lên.
- Kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Đạt trở lên.
- Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học.
7.8 Học sinh sẽ được khen thưởng như thế nào theo Thông tư 22?
Hiệu trưởng sẽ tặng giấy khen cho học sinh:
- Khen thưởng danh hiệu “Học sinh Xuất sắc” đối với những học sinh có kết quả rèn luyện và học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên.
- Khen thưởng danh hiệu “Học sinh Giỏi” đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt.
- Khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học.
7.9 Thông tư 22 quy định về trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo như thế nào?
Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
- Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện đánh giá học sinh thuộc phạm vi quản lý.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục sử dụng sổ theo dõi và đánh giá học sinh, học bạ học sinh theo mẫu quy định.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư tại địa phương.
- Báo cáo kết quả tổ chức thực hiện đánh giá học sinh về Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
7.10 Đâu là trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm theo Thông tư 22?
Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm:
- Giúp Hiệu trưởng quản lý việc đánh giá học sinh của lớp học theo quy định của Thông tư này.
- Xác nhận việc sửa chữa điểm, sửa chữa mức đánh giá của giáo viên môn học; tổng hợp kết quả rèn luyện và học tập của học sinh từng học kỳ, cả năm học trong Sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học), Học bạ học sinh.
- Đánh giá kết quả rèn luyện từng học kỳ và cả năm học của học sinh; lập danh sách học sinh được lên lớp, đánh giá lại các môn học, rèn luyện trong kỳ nghỉ hè, không được lên lớp, được khen thưởng.
- Ghi hoặc nhập kết quả đánh giá của mỗi học sinh vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học), Học bạ học sinh.
- Hướng dẫn học sinh tự nhận xét trong quá trình rèn luyện và học tập. Phối hợp với giáo viên môn học, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Đại diện cha mẹ học sinh lớp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để giáo dục học sinh và tiếp nhận thông tin phản hồi về quá trình rèn luyện và học tập của học sinh.
- Thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về quá trình, kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.
8. Kết Luận
Thông tư 22 về đánh giá học sinh đánh dấu bước chuyển mình quan trọng trong ngành giáo dục, hướng đến phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của học sinh. Việc nắm vững và áp dụng đúng các quy định của thông tư sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và tạo môi trường học tập tích cực, hiệu quả.
Bạn vẫn còn thắc mắc về Thông tư 22 hoặc cần tư vấn thêm về các loại xe tải phù hợp cho công việc kinh doanh của mình? Hãy truy cập ngay XETAIMYDINH.EDU.VN hoặc liên hệ hotline 0247 309 9988 để được hỗ trợ tận tình. Địa chỉ của chúng tôi là Số 18 đường Mỹ Đình, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. Xe Tải Mỹ Đình luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn trên mọi nẻo đường thành công