Quy Định Về Tải Trọng Cho Phép Xe Ô Tô Tải

Việc chở quá tải là một lỗi vi phạm thường gặp ở các xe ô tô tải. Theo quy định hiện hành, mức phạt tiền đối với lỗi này khá nặng, áp dụng cho cả lái xe và chủ xe. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về tải trọng cho phép xe ô tô tải và mức phạt khi vi phạm.

Mức Phạt Chở Quá Tải Trọng Cho Phép Xe Ô Tô Tải Đối Với Lái Xe

Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền đối với người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm chở hàng vượt quá tải trọng cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe. Cụ thể như sau:

  • Vượt quá tải trọng từ 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

  • Vượt quá tải trọng từ 30% đến 50%: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

  • Vượt quá tải trọng từ 50% đến 100%: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

  • Vượt quá tải trọng từ 100% đến 150%: Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

  • Vượt quá tải trọng trên 150%: Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.

.jpg)

Mức Phạt Chở Quá Tải Trọng Cho Phép Xe Ô Tô Tải Đối Với Chủ Xe

Không chỉ lái xe, chủ xe cũng sẽ bị xử phạt nếu xe vượt quá tải trọng cho phép. Mức phạt cụ thể như sau:

  • Vượt quá tải trọng từ 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức.

  • Vượt quá tải trọng từ 30% đến 50%: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức. Nếu chủ phương tiện trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới) hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.

  • Vượt quá tải trọng từ 50% đến 100%: Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức. Hình phạt bổ sung tương tự trường hợp vượt quá tải trọng từ 30% đến 50%.

  • Vượt quá tải trọng từ 100% đến 150%: Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với tổ chức. Hình phạt bổ sung tương tự nhưng thời gian tước GPLX từ 02 tháng đến 04 tháng.

  • Vượt quá tải trọng trên 150%: Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức. Hình phạt bổ sung tương tự nhưng thời gian tước GPLX từ 03 tháng đến 05 tháng.

Quy Định Khác Liên Quan Đến Tải Trọng Xe Ô Tô Tải

Ngoài ra, nếu phương tiện đã có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng và bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông.

Kết Luận

Việc chấp hành quy định về tải trọng cho phép xe ô tô tải là rất quan trọng để đảm bảo an toàn giao thông và tránh bị xử phạt nặng. Chủ xe và lái xe cần nắm rõ các quy định này để hoạt động vận tải diễn ra thuận lợi và đúng pháp luật.

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *