Công Thức định Luật Bảo Toàn điện Tích là một công cụ hữu hiệu trong hóa học, giúp bạn giải quyết nhanh chóng các bài toán liên quan đến dung dịch và các chất điện li mạnh. Tại XETAIMYDINH.EDU.VN, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn chi tiết về công thức này, cách áp dụng nó một cách hiệu quả, cùng những ví dụ minh họa dễ hiểu, giúp bạn tự tin chinh phục mọi bài tập. Hãy cùng khám phá bí quyết này để làm chủ kiến thức hóa học, và nếu bạn cần thêm sự hỗ trợ, đừng ngần ngại liên hệ với Xe Tải Mỹ Đình để được tư vấn tận tình về các vấn đề liên quan đến xe tải và kiến thức hữu ích khác.
1. Định Luật Bảo Toàn Điện Tích Trong Hóa Học Là Gì?
Trong một hệ kín, tổng đại số các điện tích của các hạt mang điện luôn không đổi. Điều này có nghĩa là, trong một dung dịch, tổng số mol điện tích dương phải bằng tổng số mol điện tích âm.
1.1. Nội Dung Cốt Lõi Của Định Luật Bảo Toàn Điện Tích Là Gì?
Nguyên tử, phân tử và dung dịch luôn trung hòa về điện. Trong nguyên tử, số proton (điện tích dương) bằng số electron (điện tích âm). Trong dung dịch, tổng số mol điện tích âm bằng tổng số mol điện tích dương.
1.2. Công Thức Tổng Quát Của Định Luật Bảo Toàn Điện Tích Là Gì?
Công thức tổng quát của định luật bảo toàn điện tích trong dung dịch là:
∑(n_i * z_i) = 0
Trong đó:
- n_i: Số mol của ion thứ i.
- z_i: Điện tích của ion thứ i (dương với cation, âm với anion).
1.3. Phạm Vi Ứng Dụng Của Định Luật Bảo Toàn Điện Tích Trong Hóa Học Là Gì?
Định luật bảo toàn điện tích thường được áp dụng cho các bài toán liên quan đến:
- Dung dịch chứa nhiều ion.
- Các chất điện li mạnh như muối, axit, bazơ.
- Tính toán nồng độ hoặc số mol của các ion trong dung dịch.
- Xác định thành phần của dung dịch.
2. Các Bước Áp Dụng Định Luật Bảo Toàn Điện Tích Hiệu Quả?
Để áp dụng định luật bảo toàn điện tích một cách hiệu quả, bạn có thể tuân theo các bước sau:
- Xác định các ion có mặt trong dung dịch: Liệt kê tất cả các ion dương (cation) và ion âm (anion) có trong dung dịch.
- Viết biểu thức bảo toàn điện tích: Sử dụng công thức tổng quát để thiết lập biểu thức bảo toàn điện tích cho dung dịch.
- Thay số liệu đã biết vào biểu thức: Điền các giá trị số mol và điện tích của các ion đã biết vào biểu thức.
- Giải phương trình để tìm ẩn số: Giải phương trình để tìm số mol hoặc nồng độ của ion chưa biết.
2.1. Bước 1: Xác Định Các Ion Có Mặt Trong Dung Dịch Như Thế Nào?
Để xác định các ion có mặt trong dung dịch, bạn cần phân tích thành phần các chất tan trong dung dịch và quá trình điện li của chúng. Ví dụ:
- NaCl điện li thành Na+ và Cl-.
- MgCl2 điện li thành Mg2+ và 2Cl-.
- Na2SO4 điện li thành 2Na+ và SO42-.
2.2. Bước 2: Viết Biểu Thức Bảo Toàn Điện Tích Như Thế Nào?
Biểu thức bảo toàn điện tích được viết bằng cách thiết lập một phương trình, trong đó tổng điện tích dương bằng tổng điện tích âm. Ví dụ, với dung dịch chứa các ion Na+, Mg2+, Cl-, và SO42-, biểu thức bảo toàn điện tích sẽ là:
n(Na+) + 2 n(Mg2+) = n(Cl-) + 2 n(SO42-)
2.3. Bước 3: Thay Số Liệu Đã Biết Vào Biểu Thức Như Thế Nào?
Sau khi có biểu thức bảo toàn điện tích, bạn thay các giá trị đã biết vào phương trình. Ví dụ, nếu biết n(Na+) = 0.1 mol, n(Mg2+) = 0.2 mol, n(Cl-) = x mol, và n(SO42-) = 0.15 mol, bạn sẽ có:
- 1 + 2 0.2 = x + 2 0.15
2.4. Bước 4: Giải Phương Trình Để Tìm Ẩn Số Như Thế Nào?
Cuối cùng, giải phương trình để tìm giá trị của ẩn số. Trong ví dụ trên, ta có:
- 1 + 0.4 = x + 0.3
=> x = 0.2 mol
Vậy, n(Cl-) = 0.2 mol.
3. Các Ví Dụ Minh Họa Về Định Luật Bảo Toàn Điện Tích?
Để hiểu rõ hơn về cách áp dụng định luật bảo toàn điện tích, chúng ta sẽ xét một số ví dụ cụ thể.
3.1. Ví Dụ 1: Tính Nồng Độ Ion Trong Dung Dịch
Đề bài: Một dung dịch chứa các ion sau: 0.01 mol Na+, 0.02 mol Mg2+, 0.015 mol SO42-, và x mol Cl-. Tính giá trị của x.
Giải:
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích, ta có:
n(Na+) + 2 n(Mg2+) = n(Cl-) + 2 n(SO42-)
- 01 + 2 0.02 = x + 2 0.015
=> 0.01 + 0.04 = x + 0.03
=> x = 0.02 mol
Vậy, số mol của Cl- trong dung dịch là 0.02 mol.
3.2. Ví Dụ 2: Xác Định Thành Phần Dung Dịch Sau Phản Ứng
Đề bài: Dung dịch A chứa hai cation là Fe2+ (0.1 mol) và Al3+ (0.2 mol), và hai anion là Cl- (x mol) và SO42- (y mol). Cô cạn dung dịch A thu được 46.9g hỗn hợp muối khan. Tính giá trị của x và y.
Giải:
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích, ta có:
2 n(Fe2+) + 3 n(Al3+) = n(Cl-) + 2 * n(SO42-)
2 0.1 + 3 0.2 = x + 2y
=> x + 2y = 0.8 (1)
Khối lượng muối khan thu được là:
m(muối) = m(Fe2+) + m(Al3+) + m(Cl-) + m(SO42-)
- 9 = 0.1 56 + 0.2 27 + 35.5x + 96y
=> 35.5x + 96y = 35.9 (2)
Giải hệ phương trình (1) và (2), ta được:
x = 0.2 mol và y = 0.3 mol
Vậy, số mol của Cl- là 0.2 mol và số mol của SO42- là 0.3 mol.
3.3. Ví Dụ 3: Bài Toán Về Kim Loại Tác Dụng Với Axit
Đề bài: Chia hỗn hợp X gồm hai kim loại có hóa trị không đổi thành 2 phần bằng nhau.
- Phần 1: Hòa tan hoàn toàn bằng dung dịch HCl dư thu được 1.792 lít H2 (đktc).
- Phần 2: Nung trong không khí dư thu được 2.84g hỗn hợp rắn chỉ gồm các oxit.
Tính khối lượng hỗn hợp X.
Giải:
Tổng số mol điện tích dương của hai kim loại trong 2 phần là bằng nhau.
Tổng số mol điện tích âm của 2 phần cũng bằng nhau: O2- (trong oxit) ⇔ 2Cl-
n(Cl-) = n(H+) = 2 n(H2) = 2 (1.792/22.4) = 0.16 mol
=> n(O trong oxit) = 0.08 mol
Trong một phần:
m(kim loại) = m(oxit) – m(oxi) = 2.84 – 0.08 * 16 = 1.56g
=> m(X) = 2 * 1.56 = 3.12g
3.4. Ví Dụ 4: Bài Toán Về Phản Ứng Với Dung Dịch Kiềm
Đề bài: Hòa tan hoàn toàn 10g hỗn hợp X gồm Mg và Fe bằng dung dịch HCl 2M. Kết thúc thí nghiệm thu được dung dịch Y và 5.6 lít H2 (đktc). Để kết tủa hoàn toàn cation có trong Y cần vừa đủ 300ml dung dịch NaOH 2M. Tính thể tích dung dịch HCl đã dùng.
Giải:
n(OH-) = n(NaOH) = 0.3 * 2 = 0.6 mol
Khi cho NaOH vào dung dịch Y (chứa các ion: Mg2+, Fe2+, H+ dư, Cl-), các ion dương sẽ tác dụng với dung dịch NaOH tạo kết tủa.
=> Dung dịch sau phản ứng chỉ gồm Na+ và Cl-
=> n(Na+) = n(Cl-) = 0.6 mol
=> n(HCl) = n(Cl-) = 0.6 mol
=> V(HCl) = 0.6/2 = 0.3 lít
3.5. Ví Dụ 5: Bài Toán Về Hỗn Hợp Oxit Tác Dụng Với Axit
Đề bài: Để hòa tan hoàn toàn 20g hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3 cần vừa đủ 700ml dung dịch HCl 1M thu được dung dịch X và 3.36 lít H2 (đktc). Cho NaOH dư vào dung dịch X rồi lấy toàn bộ kết tủa thu được đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi thì lượng chất rắn thu được là bao nhiêu?
Giải:
n(HCl hòa tan Fe) = 2 n(H2) = 2 (3.36/22.4) = 0.3 mol
n(HCl hòa tan các oxit) = 0.7 – 0.3 = 0.4 mol
Theo định luật bảo toàn điện tích, ta có:
n(O2- trong oxit) = 1/2 * n(Cl-) = 0.2 mol
=> m(Fe trong X) = m(oxit) – m(oxi) = 20 – 0.2 * 16 = 16.8g
=> n(Fe) = 16.8/56 = 0.3 mol
Bảo toàn nguyên tố, ta có: n(Fe2O3) = 1/2 * n(Fe) = 0.15 mol
=> m(chất rắn) = m(Fe2O3) = 0.15 * 160 = 24g
3.6. Ví Dụ 6: Tính Thể Tích Dung Dịch Axit Hoặc Bazơ
Đề bài: Hòa tan hoàn toàn 15.6g hỗn hợp gồm Al và Al2O3 trong 500ml dung dịch NaOH 1M thu được 6.72 lít H2 (đktc) và dung dịch X. Tính thể tích HCl 2M tối thiểu cần cho vào X để thu được lượng kết tủa lớn nhất.
Giải:
Dung dịch X chứa các ion Na+, AlO2-, OH- dư (có thể có).
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích: n(AlO2-) + n(OH-) = n(Na+) = 0.5 mol
Khi cho HCl vào dung dịch X:
H+ + OH- → H2O
H+ + AlO2- + H2O → Al(OH)3 (kết tủa)
3H+ + Al(OH)3 → Al3+ + 3H2O
Để kết tủa lớn nhất => không xảy ra phản ứng (3)
=> n(H+) = n(AlO2-) + n(OH-) = 0.5 mol
=> V(HCl) = 0.5/2 = 0.25 lít
3.7. Ví Dụ 7: Bài Toán Về Hỗn Hợp Các Chất Tác Dụng Với Axit
Đề bài: Cho hỗn hợp X gồm x mol FeS2 và 0.045 mol Cu2S tác dụng vừa đủ với HNO3 loãng đun nóng thu được dung dịch chỉ chứa muối sunfat của các kim loại và giải phóng khí NO duy nhất. Tính giá trị của x.
Giải:
Áp dụng bảo toàn nguyên tố:
Fe3+: x mol; Cu2+: 0.09 mol; SO42-: (2x + 0.045) mol
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích trong dung dịch chỉ chứa muối sunfat ta có:
3 n(Fe3+) + 2 n(Cu2+) = 2 * n(SO42-)
=> 3x + 2 0.09 = 2 (2x + 0.045)
=> 3x + 0.18 = 4x + 0.09
=> x = 0.09
3.8. Ví Dụ 8: Bài Toán Về Kim Loại Tác Dụng Với HNO3
Đề bài: Cho m gam hỗn hợp Cu, Zn, Mg tác dụng hoàn toàn với dung dịch HNO3 loãng, dư. Cô cạn cẩn thận dung dịch thu được sau phản ứng thu được (m + 62) gam muối khan. Nung nóng hỗn hợp muối khan trên đến khối lượng không đổi thu được chất rắn có khối lượng là bao nhiêu?
Giải:
Kim loại + HNO3 → Muối nitrate
m(muối) – m(kim loại) = m(NO3-) = 62g
=> n(NO3-) = 62/62 = 1 mol
Muối nitrate (Cu, Zn, Mg) → Oxit
Bảo toàn điện tích ta có: n(NO3- trong muối) = 2 * n(O2- trong oxit)
=> n(O trong oxit) = 1/2 * n(NO3-) = 0.5 mol
=> m(chất rắn) = m(kim loại) + m(oxi) = m + 0.5 * 16 = m + 8 (gam)
3.9. Ví Dụ 9: Bài Toán Về Phản Ứng Giữa Các Ion
Đề bài: Dung dịch X chứa 0.025 mol CO32-, 0.1 mol Na+, 0.25 mol NH4+ và 0.3 mol Cl-. Cho 270ml dung dịch Ba(OH)2 0.2M vào đun nóng nhẹ (giả sử H2O bay hơi không đáng kể). Tổng khối lượng dung dịch X và dung dịch Ba(OH)2 sau quá trình phản ứng giảm đi là bao nhiêu?
Giải:
n(Ba(OH)2) = 0.27 * 0.2 = 0.054 mol => n(Ba2+) = 0.054 mol; n(OH-) = 0.108 mol
CO32- + Ba2+ → BaCO3 (kết tủa)
NH4+ + OH- → NH3 + H2O
Ta có: n(Ba2+) > n(CO32-) => n(BaCO3) = n(CO32-) = 0.025 mol
n(NH4+) > n(OH-) => n(NH3) = n(OH-) = 0.108 mol
Khối lượng dung dịch X và dung dịch Ba(OH)2 giảm đi = m(NH3) + m(BaCO3)
= 0.108 17 + 0.025 197 = 6.761g
3.10. Ví Dụ 10: Bài Toán Về Phản Ứng Tạo Kết Tủa Với AlCl3
Đề bài: Trộn 100ml dung dịch AlCl3 1M với 200ml dung dịch NaOH 1.8M đến khi phản ứng hoàn toàn thì lượng kết tủa thu được là bao nhiêu?
Giải:
n(Al3+) = 0.1 1 = 0.1 mol; n(OH-) = 0.2 1.8 = 0.36 mol
Al3+ + 3OH- → Al(OH)3
OH- + Al(OH)3 → AlO2- + 2H2O
Ta có n(Al3+) < n(OH-)/3 => OH- dư
n(OH- dư) = 0.36 – 0.1 * 3 = 0.06 mol
n(Al(OH)3) > n(OH- dư) => Al(OH)3 tan một phần
=> n(Al(OH)3 không tan) = 0.1 – 0.06 = 0.04 mol
m(kết tủa) = m(Al(OH)3) = 0.04 * 78 = 3.12g
4. Bài Tập Tự Luyện Về Định Luật Bảo Toàn Điện Tích
Để củng cố kiến thức, bạn có thể tự luyện các bài tập sau:
Bài 1: Dung dịch X chứa a mol Na+, b mol Mg2+, c mol Cl- và d mol SO42-. Biểu thức liên hệ giữa a, b, c, d là:
A. a + 2b = c + 2d
B. a + 2b = c + d
C. a + b = c + d
D. 2a + b = 2c + d
Lời giải:
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích, ta có:
n(Na+) + 2 n(Mg2+) = n(Cl-) + 2 n(SO42-)
=> a + 2b = c + 2d
=> Đáp án A
Bài 2: Dung dịch Y chứa Ca2+ 0.1 mol, Mg2+ 0.3 mol, Cl- 0.4 mol, HCO3- y mol. Khi cô cạn dung dịch Y thì lượng muối khan thu được là:
A. 37.4g
B. 49.8g
C. 25.4g
D. 30.5g
Lời giải:
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích, ta có:
n(HCO3-) = 2 n(Ca2+) + 2 n(Mg2+) – n(Cl-) = 0.2 + 0.6 – 0.4 = 0.4 mol
m(muối) = m(HCO3-) + m(Ca2+) + m(Mg2+) + m(Cl-)
= 0.1 40 + 0.3 24 + 0.4 35.5 + 0.4 61 = 49.8g
=> Đáp án B
Bài 3: Hòa tan hoàn toàn 10g hỗn hợp X gồm Mg và Fe bằng dung dịch HCl 2M. Kết thúc thí nghiệm thu được dung dịch Y và 5.6l khí H2 (đktc). Để kết tủa hoàn toàn các cation có trong Y cần vừa đủ 300ml NaOH 2M. Thể tích dung dịch HCl đã dùng là:
A. 0.2 lít
B. 0.24 lít
C. 0.3 lít
D. 0.4 lít
Khối lượng kết tủa thu được là:
A. 20.2g
B. 18.5g
C. 16.25g
D. 13.5g
Lời giải:
n(Na+) = n(OH-) = n(NaOH) = 0.6M
X + NaOH → dung dịch Y (Mg2+, Fe2+, H+ dư, Cl-)
NaOH + Y: Mg2+, Fe2+ kết tủa với OH-.
=> dung dịch thu được sau phản ứng chỉ chứa Na+ và Cl-.
=> n(Cl-) = n(Na+) = 0.6 mol => V(HCl) = 0.6/2 = 0.3 lít
=> Đáp án C
n(HCl đã dùng) = 0.6 mol
n(H2) = 0.25 mol => n(HCl phản ứng với kim loại) = 2 * n(H2) = 0.5 mol
=> n(NaOH phản ứng với HCl) = n(HCl dư) = 0.6 – 0.5 = 0.1 mol
n(NaOH tạo kết tủa với kim loại) = 0.6 – 0.1 = 0.5 mol
m(kết tủa) = m(KL) + m(OH-) = 10 + 0.5 * 17 = 18.5g
=> Đáp án B
Bài 4: Hòa tan hoàn toàn 15,6 gam hỗn hợp gồm Al và Al2O3 trong 500 dung dịch NaOH 1M thu được 6,72 lít H2 (đktc) và dung dịch X. Thể tích HCl 2M tối thiểu cần cho vào X để thu được lượng kết tủa lớn nhất:
A. 0,175 lít.
B. 0,25 lít.
C. 0,25 lít.
D. 0,52 lít.
Lời giải:
Dung dịch X chứa các ion Na+ ; AlO2- ; OH- dư (có thể). Áp dụng định luật Bảo toàn điện tích:
n(AlO2-) + n(OH-) = n(Na+) = 0,5
Khi cho HCl vào dung dịch X:
H+ + OH- → H2O
H+ + AlO2- + H2O → Al(OH)3 ↓
3H+ + Al(OH)3 → Al3+ + 3H2O
Để kết tủa là lớn nhất, thì không xảy ra (3) và n(H+) = n(AlO2-) + n(OH-) = 0,5 mol
=> V(HCl) = 0,5/2 = 0,25 (lít) => Đáp án C
Bài 5: Một dung dịch X chứa 0,02mol Cu2+; 0,03mol K+; x mol Cl- và y mol SO42-. Tổng khối lượng các muối tan trong dung dịch là 5,435g. Giá trị của x và y lần lượt là:
A . 0,01 và 0,03
B. 0,02 và 0,05
C. 0,05 và 0,01
D. 0,03 và 0,02
Lời giải:
Bảo toàn điện tích ta có:
2 n(Cu2+) + n(K+) = n(Cl-) + 2 n(SO42-)
=> x + 2y = 0,07 mol (1)
m(muối) = m(Cu2+) + m(K+) + m(Cl-) + m(SO42-) = 5,435
=> 35,5x + 96y = 2,985 (2)
Từ (1)(2) => x = 0,03; y = 0,02
=> Đáp án D
Bài 6: Dung dịch X chứa các ion: Fe3+, SO42-, NH4+, Cl-. Chia dung dịch X thành 2 phần bằng nhau:
- Phần 1: Tác dụng với lượng dư dung dịch NaOH, đun nóng thu được 0,672 lít khí ( ở đktc) và 1,07g kết tủa
- Phần 2: Tác dụng với lượng dư dung dịch BaCl2 thu được 4,66g kết tủa
Tổng khối lượng các muối khan thu được khi cô cạn dung dịch X là (quá trình cô cạn chỉ có bay hơi nước)
A. 3,73g
B. 7,04g
C. 7,46g
D. 3,52g
Lời giải:
Phần 1:
0,672l khí là khí NH3; n(NH3) = n(NH4+) = 0,03 mol
1,07g kết tủa là Fe(OH)3; n(Fe(OH)3) = n(Fe3+) = 0,01 mol
Phần 2:
4,66g kết tủa là BaSO4; n(BaSO4) = n(SO42-) = 0,02 mol
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích ta có:
n(Cl-) = 3 n(Fe3+) + n(NH4+) – 2 n(SO42-) = 0,03 + 0,03 – 0,04 = 0,02 mol
m(muối) = 2 (56 0,01 + 0,03 18 + 0,02 96 + 0,02 * 35,5) = 7,46g
=> Đáp án C
Bài 7: Hòa tan hoàn toàn 5,94g hỗn hợp hai muối clorua của 2 kim loại nhóm IIA vào nước được 100ml dung dịch X. Để làm kết tủa hết ion Cl- có trong dung dịch X trên ta cho toàn bộ lượng dung dịch X trên tác dụng với dung dịch AgNO3. Kết thúc thí nghiệm, thu được dung dịch Y và 17,22g kết tủa. Khối lượng muối khan thu được khi cô cạn dung dịch Y là:
A. 4,86g
B. 5,4g
C. 7,53g
D. 9,12g
Lời giải:
17,22g kết tủa là AgCl; n(AgCl) = 0,12 mol
=> n(Cl-) = 0,12 mol
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích ta có:
n(Cl-) = n(NO3-) = 0,12 mol (bằng số mol điện tích của cation)
m(cation kim loại) = m(muối clorua) – m(Cl-) = 5,94 – 0,12 * 35,5 = 1,68g
m(muối nitrate Y) = m(kim loại) + m(NO3-) = 1,68 + 0,12 * 62 = 9,12g
=> Đáp án D
Bài 8: Trộn dung dịch chứa Ba2+; OH- 0,06mol và Na+ 0,02 mol với dung dịch chứa HCO3- 0,04 mol; CO32- 0,03 mol và Na+. Khối lượng kết tủa thu được sau khi trộn 2 dung dịch trên là:
A. 3,94g
B. 5,91g
C. 7,88g
D. 1,71g
Lời giải:
Bảo toàn điện tích với dung dịch chứa Ba2+; OH- 0,06mol và Na+ 0,02 mol
=> n(Ba2+) = (0,06 – 0,02)/2 = 0,02 mol
Bảo toàn điện tích với dung dịch chứa HCO3- 0,04 mol; CO32- 0,03 mol và Na+
=> n(Na+) = 0,04 + 0,03 = 0,07 mol
Khi trộn 2 dung dịch vào ta có:
HCO3- + OH- → CO32- + H2O
n(OH-) > n(HCO3-) => OH- dư
n(CO32- sinh ra) = n(HCO3-) = 0,04 mol
∑n(CO32-) = 0,03 + 0,04 = 0,07 mol
Ba2+ + CO32- → BaCO3 ↓
n(Ba2+) < ∑n(CO32-) => n(BaCO3) = n(Ba2+) = 0,02 mol
m(kết tủa) = 0,02 * 197 = 3,94g => Đáp án A
Bài 9: Cho 24,4g hỗn hợp Na2CO3, K2CO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch BaCl2 sau phản ứng thu được 39,4g kết tủa. Lọc tách kết tủa, cô cạn dung dịch thu được bao nhiêu gam muối clorua khan.
A. 2,66g
B. 22,6g
C. 26,6g
D. 6,26g
Lời giải:
m(kết tủa) = m(BaCO3) = 39,4g => n(BaCO3) = 0,2 mol
=> n(CO32-) = 0,2 mol
m(cation kim loại) = m(muối) – m(CO32-) = 24,4 – 0,2 * 60 = 12,4g
Bảo toàn điện tích ta có:
2 * n(CO32-) = n(Cl-) = 0,4 (bằng số mol điện tích cation)
m(muối clorua) = m(kim loại) + m(Cl-) = 12,4 + 0,4 * 35,5 = 26,6g
=> Đáp án C
Bài 10: Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 0,12 mol FeS2 và x mol Cu2S vào dung dịch HNO3 vừa đủ, thu được dung dịch X chỉ chứa 2 muối sunfat của các kim loại và giải phóng khí NO duy nhất. Giá trị của x là:
A. 0,03
B. 0,045
C. 0,06
D. 0,09
Lời giải:
Dung dịch X chỉ chứa 2 muối là: Fe2(SO4)3 và CuSO4
n(FeS2) = 1/2 * n(Fe2(SO4)3) = 0,06 mol
n(CuSO4) = 2 * n(Cu2S) = 2x mol
Bảo toàn nguyên tố S: 0,12 2 + x = 0,06 3 + 2x
=> x = 0,06
=> Đáp án C
5. Các Phương Pháp Hỗ Trợ Định Luật Bảo Toàn Điện Tích
Để giải quyết các bài toán hóa học phức tạp, bạn có thể kết hợp định luật bảo toàn điện tích với các phương pháp khác.
5.1. Kết Hợp Với Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng
Định luật bảo toàn khối lượng nói rằng tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng các chất tạo thành. Kết hợp định luật này với định luật bảo toàn điện tích giúp bạn thiết lập thêm các phương trình, từ đó giải quyết các bài toán phức tạp hơn.
5.2. Kết Hợp Với Định Luật Bảo Toàn Nguyên Tố
Định luật bảo toàn nguyên tố nói rằng số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố trước và sau phản ứng là không đổi. Kết hợp định luật này với định luật bảo toàn điện tích giúp bạn xác định mối quan hệ giữa các chất trong phản ứng.
5.3. Sử Dụng Phương Trình Ion Rút Gọn
Viết phương trình ion rút gọn giúp bạn tập trung vào các ion thực sự tham gia phản ứng, từ đó đơn giản hóa bài toán và dễ dàng áp dụng định luật bảo toàn điện tích hơn.
6. Những Lưu Ý Khi Sử Dụng Định Luật Bảo Toàn Điện Tích
Khi sử dụng định luật bảo toàn điện tích, bạn cần lưu ý một số điểm sau:
- Kiểm tra kỹ các ion có mặt trong dung dịch: Đảm bảo bạn đã liệt kê đầy đủ các ion, bao gồm cả ion từ các chất điện li yếu (nếu có).
- Xác định đúng điện tích của từng ion: Sai sót trong việc xác định điện tích có thể dẫn đến kết quả sai.
- Đơn vị phải thống nhất: Đảm bảo số mol của tất cả các ion đều được tính bằng cùng một đơn vị (thường là mol).
- Không áp dụng cho các phản ứng oxi hóa khử: Định luật bảo toàn điện tích chỉ áp dụng cho các dung dịch trung hòa về điện, không có sự thay đổi số oxi hóa của các ion.
7. Tại Sao Nên Tìm Hiểu Về Xe Tải Mỹ Đình Tại XETAIMYDINH.EDU.VN?
Nếu bạn đang tìm kiếm thông tin chi tiết và đáng tin cậy về xe tải ở khu vực Mỹ Đình, Hà Nội, XETAIMYDINH.EDU.VN là điểm đến lý tưởng. Chúng tôi cung cấp:
- Thông tin chi tiết và cập nhật: Về các loại xe tải có sẵn, giá cả, và thông số kỹ thuật.
- So sánh giá cả và thông số kỹ thuật: Giúp bạn dễ dàng lựa chọn chiếc xe phù hợp nhất với nhu cầu.
- Tư vấn chuyên nghiệp: Để bạn đưa ra quyết định đúng đắn nhất.
- Giải đáp thắc mắc: Về thủ tục mua bán, đăng ký, và bảo dưỡng xe tải.
- Thông tin về dịch vụ sửa chữa uy tín: Trong khu vực Mỹ Đình.
Tại Xe Tải Mỹ Đình, chúng tôi hiểu rõ những thách thức mà khách hàng thường gặp phải khi tìm kiếm thông tin về xe tải. Đó là lý do chúng tôi cam kết cung cấp những dịch vụ tốt nhất để giúp bạn:
- Tiết kiệm thời gian và công sức: Không cần phải tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
- Đưa ra quyết định sáng suốt: Dựa trên thông tin đầy đủ và chính xác.
- An tâm về chất lượng dịch vụ: Với đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp và tận tâm.